Quy định về vốn nhà nước ngoài đầu tư công (Mới 2024)

1. Nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công là gì?

Khái niệm vốn nhà nước ngoài đầu tư công (Official Development Assistance – ODA) được định nghĩa là một loại nguồn tài trợ được cung cấp bởi các quốc gia, tổ chức quốc tế, hoặc tổ chức phi chính phủ cho quốc gia phát triển hoặc các dự án phát triển trong các quốc gia đó.

2. Đặc điểm của vốn nhà nước ngoài đầu tư công

Theo điều 1, Luật Đầu tư Công, vốn đầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư,…

Vốn đầu tư công được sử dụng để đầu tư vào các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

3. Vốn nhà nước ngoài đầu tư công có những loại nào?

Sau khi đã biết được vốn đầu tư công là gì, bạn cần biết được các loại vốn đầu tư công. Có 5 loại vốn đầu tư công đó là:

3.1 Vốn ngân sách nhà nước

Đây là nguồn vốn được quyết định và giải ngân vốn đầu tư công đến các bộ ngành, địa phương. Nguồn vốn giải ngân đầu tư công đến từ ngân sách nhà nước, được dùng để xây dựng hạ tầng kinh tế – xã hội. Đây là nguồn vốn không hoàn lại, không có khả năng thu hồi vốn hay thu hồi vốn chậm. Vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước có vai trò thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định cho nền kinh tế nhà nước.

3.2 Vốn đầu tư từ các chương trình hỗ trợ

Vốn đầu tư từ các chương trình hỗ trợ là nguồn vốn đầu tư đến từ các chương trình hỗ trợ đầu tư quốc gia được quyết định bởi chính phủ nhà nước.

3.3 Vốn tín dụng đầu tư

Vốn tín dụng đầu tư là nguồn vốn của nhà nước, được chính phủ cho vay với mức lãi suất bằng với nguồn vốn tự do hay vốn ODA. Vốn tín dụng này được sử dụng để đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực ưu tiên của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định.

3.4 Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước

Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước gồm có giải ngân tiền vốn từ ngân sách nhà nước đã cấp cho doanh nghiệp, cùng với các khoản thu có lợi nhuận hoặc vốn vay của doanh nghiệp do Nhà nước bảo lãnh. Quản lý và phân bố sử dụng đúng cách vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước ở các lĩnh vực được dùng để đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế đất nước.

3.5 Vốn vay trong nước và nước ngoài

Bên cạnh các nguồn vốn đến từ nguồn trong nước như ngân sách nhà nước, tín dụng đầu tư, thì nguồn vốn vay từ cả trong nước và nước ngoài cũng cần thiết để thực hiện những dự án cần thiết. Đây là nguồn vốn vay trong nước và nước ngoài đối với những dự án đầu tư trong nước. Nguồn vốn trong nước gồm trái phiếu địa phương hoặc trái phiếu chính phủ (phiếu ngoại tệ, phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư, công trái xây dựng…).

4. Nguyên tắc quản lý, thanh toán vốn nhà nước ngoài đầu tư công là gì?

Nguyên tắc quản lý và thanh toán vốn đầu tư công đề cập đến các quy trình, quy định và phương pháp để quản lý và sử dụng hiệu quả số tiền đầu tư vào các dự án hạ tầng và phát triển công cộng. Dưới đây là một số nguyên tắc quan trọng:

  1. Kế hoạch và tiến độ: Xác định kế hoạch dự án chi tiết, bao gồm thời gian và nguồn lực cần thiết. Theo dõi tiến độ thực hiện để đảm bảo thời gian và ngân sách được duy trì.

  2. Quản lý rủi ro: Định danh và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án và áp dụng biện pháp để giảm thiểu tác động của chúng.

  3. Kiểm soát ngân sách: Theo dõi và kiểm soát ngân sách dự án, đảm bảo rằng số tiền đầu tư được sử dụng một cách hợp lý và không vượt quá nguồn kinh phí.

  4. Minh bạch và báo cáo: Cung cấp thông tin chi tiết và minh bạch về tiến độ và tình hình tài chính của dự án cho các bên liên quan và công chúng.

  5. Phân phối tài chính: Đảm bảo rằng tiền vốn được phân phối đúng mục tiêu, đảm bảo sự cân đối và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên.

  6. Đánh giá hiệu quả: Đo lường kết quả và tác động của dự án sau khi hoàn thành, xác định xem liệu dự án đã đáp ứng được mục tiêu và lợi ích kỳ vọng hay không.

Những nguyên tắc này giúp đảm bảo rằng vốn đầu tư công được sử dụng một cách có hiệu quả, tạo ra giá trị và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong các lĩnh vực quan trọng của xã hội.

5. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong đầu tư công?

Trong đầu tư công, có một số hành vi bị nghiêm cấm để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả của việc sử dụng vốn công. Dưới đây là một số hành vi phổ biến bị nghiêm cấm:

  1. Tham nhũng và hối lộ: Bất kỳ hành vi tham nhũng, hối lộ hoặc gian lận trong quá trình đấu thầu, ký hợp đồng hoặc thực hiện dự án đều bị nghiêm cấm vì làm suy yếu tính minh bạch và làm tăng chi phí.

  2. Lợi dụng quyền hành: Sử dụng quyền hành hoặc ảnh hưởng chính trị để ưu đãi cho các dự án riêng biệt hoặc làm ảnh hưởng đến quyết định đầu tư công bằng và hiệu quả.

  3. Biển thùy và gian lận thông tin: Cung cấp thông tin sai lệch, thiếu sót hoặc mất minh bạch trong quá trình đấu thầu hoặc báo cáo tiến độ để có lợi cho bên mình.

  4. Sử dụng vốn không đúng mục đích: Sử dụng vốn đầu tư công cho mục đích cá nhân, tham gia các hoạt động phi pháp hoặc không liên quan đến dự án công cộng.

  5. Xem xét thiên vị: Ưu tiên một số dự án mà không tuân theo quy trình, tiêu chuẩn hoặc đánh giá cẩn thận cần thiết.

Các hành vi trên không chỉ gây thiệt hại cho sự phát triển của các dự án đầu tư công mà còn ảnh hưởng xấu đến uy tín của cơ quan quản lý, tính minh bạch và quyền lợi của người dân.

6. Dự án vốn nhà nước ngoài đầu tư công

Một số ví dụ về dự án vốn nhà nước ngoài đầu tư công có thể bao gồm:

  • Xây dựng cơ sở hạ tầng vận tải: Như xây dựng đường cao tốc, cầu cảng, sân bay mới, hệ thống đường sắt và dự án giao thông khác. Đây là những dự án quan trọng để cải thiện kết nối vận tải và tăng cường thương mại quốc tế.
  • Phát triển nguồn năng lượng tái tạo: Các dự án năng lượng sạch như điện gió, điện mặt trời, và hệ thống lưu trữ năng lượng có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài để cải thiện nguồn cung cấp năng lượng và bảo vệ môi trường.
  • Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Các dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật như mạng viễn thông, hạ tầng công nghệ thông tin, và trung tâm dữ liệu có thể thu hút sự đầu tư của các công ty công nghệ đa quốc gia.
  • Phát triển ngành y tế và giáo dục: Xây dựng bệnh viện, trường học, và các cơ sở y tế, giáo dục để nâng cao chất lượng dịch vụ và cơ hội học tập cho người dân.
  • Dự án phát triển khu du lịch và khách sạn: Đầu tư vào các khu du lịch, resort, và khách sạn để thúc đẩy ngành du lịch và tạo việc làm.

  • Phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp: Xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy sản xuất để thúc đẩy sản xuất công nghiệp và tạo cơ hội việc làm.

Những dự án vốn nhà nước ngoài đầu tư công thường cần phải qua các quy trình phê duyệt, quản lý, và theo dõi chặt chẽ từ phía chính quyền và các cơ quan chức năng để đảm bảo tính bền vững, hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật.

>> Mọi người có thể tham khảo bài viết Vốn ngân sách Nhà nước là gì? Phân biệt với vốn ngoài ngân sách nhà nước? để biết thêm thông tin.

7. Vốn nhà nước ngoài đầu tư công là gì theo quy định?

Tại khoản 4, điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 7, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13

“Điều 7. Chủ đầu tư

2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:

a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;

b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;

Một khái niệm mới đã xuất hiện: “vốn nhà nước ngoài đầu tư công là gì”

Nhận xét đầu tiên, Luật số 62/2020/QH14 đã được biên soạn phù hợp theo tinh thần Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 được thông qua ngày 13 tháng 06 năm 2020 và đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

Cũng theo Luật này, tại khoản 22, điều 4 giải thích:

“Vốn đầu tư công quy định tại Luật này bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, theo Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng thì vốn nhà nước ngoài đầu tư công là gì, là các loại vốn nhà nước (xem Luật Đấu thầu 2013) nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.

Trước đây, các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước phân biệt hai đối tượng nguồn vốn, bao gồm:

  • Vốn ngân sách nhà nước;
  • Vốn nhà nước ngoài ngân sách.

Thì theo quy định mới này, hai đối tượng nguồn vốn chính trong hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước được phân loại thành:

  • Vốn đầu tư công;
  • Vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

>> Bài viết Vốn đầu tư công là gì? (Cập nhật 2023) sẽ cho bạn nhiều thông tin hơn.

8. Quyết toán vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định nào?

Vốn nhà nước ngoài đầu tư công bao gồm hai loại đầu tư nước ngoài bổ sung được xem xét: các khoản vay thương mại và các dòng vốn chính thức.

Các khoản vay thương mại thường dưới dạng các khoản vay ngân hàng do một ngân hàng trong nước phát hành cho các doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc chính phủ của các quốc gia đó. Dòng chính thức là một thuật ngữ chung dùng để chỉ các hình thức hỗ trợ phát triển khác nhau mà các quốc gia phát triển hoặc đang phát triển được cung cấp bởi một quốc gia trong nước. Các khoản vay thương mại, cho đến những năm 1980, là nguồn đầu tư nước ngoài lớn nhất ở khắp các nước đang phát triển và các thị trường mới nổi. Sau giai đoạn này, các khoản đầu tư cho vay thương mại giảm xuống, và các khoản đầu tư trực tiếp và đầu tư danh mục đầu tư tăng đáng kể trên toàn cầu.