Mua xe đang trả góp có được bán lại cho người khác?

Mua xe trả góp có được bán lại hay không cần xem xét quy định khi mua xe trả góp. Với lý do khách hàng mua lại xe trả góp cho ngân hàng chỉ được phép sử dụng mà không thực định đoạt và mua bán xe đến khi xong nghĩa vụ tài chính thì chủ xe mới được quyền định đoạt chiếc xe này căn cứ theo Điều 453 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên việc có được bán lại xe đang trả góp không nhất thiết phải sử dụng hình thức mua bán mà khi cần bán có thể dùng cách hình thức khác. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan sẽ làm rõ vấn đề trên.

Mua xe trả góp

Mua xe trả góp

Có được phép mua lại xe của người mua xe trả góp không?

Căn cứ tại Điều 453 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mua trả chậm, trả dần như sau:

  • Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, người mua xe trả góp thì giấy tờ do ngân hàng giữ do đó trường hợp này ngân hàng vẫn đang bảo lưu quyền sở hữu đối với chiếc xe, người mua xe chỉ có quyền sử dụng mà chưa có quyền chiếm hữu và định đoạt với tài sản. Vì vậy, mua xe đang trả góp thì sẽ được chấp nhận khi hoàn tất thanh toán nghĩa vụ hoặc mua với hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua xe trả góp và tiến hành làm thủ tục chuyển nhượng sang tên.

Thủ tục sang tên xe máy như thế nào

Thủ tục sang tên xe máy như thế nào

Muốn sang tên đổi chủ để mua xe trả góp cần phải làm gì?

Đăng ký xe

Tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA hướng dẫn về đăng ký xe nêu rõ trách nhiệm của chủ xe như sau:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Thẩm quyền đăng ký sang tên

Căn cứ Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định thẩm quyền đăng ký xe thì doanh nghiệp có trụ sở tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh thì sẽ tiến hành thủ tục tại Phòng Cảnh sát giao thông. Trường hợp không thuộc địa bàn trên thì làm thủ tục tại Công an cấp huyện.

  • Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
  • Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này).
  • Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):

Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.

  • Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.

Trình tự thủ tục đăng ký sang tên

Đăng ký sang tên cho chiếc xe theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

  • Để đăng ký sang tên cần tiến hành khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
  • Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe sẽ cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.
  • Tổ chức, cá nhân tiến hành nộp giấy đăng ký xe, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, giấy tờ nộp lệ phí trước bạ xe, giấy tờ chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe.

Hợp đồng sang tên xe

Hợp đồng sang tên xe

Khởi kiện tranh chấp mua xe đang trả góp

Thẩm quyền

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đồng thời, Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 cũng phân định rõ thẩm quyền theo cấp của Tòa án bao gồm Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hợp đồng dân sự.

Hồ sơ khởi kiện

Căn cứ tại khoản 4, khoản 5, Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn.

Đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.

Các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn gồm:

  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu và sổ hộ khẩu của người khởi kiện là cá nhân; đăng ký kinh doanh/đăng ký thuế/ điều lệ của người khởi kiện là tổ chức (bản sao chứng thực);
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu và sổ hộ khẩu của người bị kiện là cá nhân; đăng ký kinh doanh/đăng ký thuế/ điều lệ của người bị kiện là tổ chức (bản sao chứng thực);
  • Hợp đồng dân sự, các Phụ lục hợp đồng kèm theo, các hóa đơn, chứng từ mua bán, chứng từ chuyển tiền….(bản sao chứng thực);
  • Các tài liệu chứng cứ liên quan đến quan hệ hợp đồng; quá trình thực hiện hợp đồng và việc thực hiện/không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng của các bên;
  • Các tài liệu chứng cứ chứng minh thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng;
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện của Tòa án

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện như sau

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi qua Cổng Dịch vụ Công Quốc gia (Nếu có)

Bước 2: Thụ lý vụ án căn cứ theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

  • Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này

Bước 3: Chuẩn bị xét xử căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau:

  • 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.
  • Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lấy lời khai của đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ

Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm căn cứ Điều 222 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Trường hợp Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Theo đó, Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Ngoài ra, vụ án còn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp mua bán xe trả góp

  • Luật sư tư vấn các vấn đề mua bán xe trong quá trình trả góp.
  • Soạn thảo văn bản, hồ sơ, chuẩn bị những giấy tờ cần thiết nhằm thực hiện chuyển nhượng, sang tên xe.
  • Tư vấn trình tự thủ tục khởi kiện hợp đồng chuyển nhượng, sang tên xe.

Trong trường hợp người thực hiện trả góp đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính hoặc được quyền sở hữu xe theo thỏa thuận thì có thể thực hiện giao dịch mua bán phương tiện cho bên thứ ba. Ngoài ra, chủ xe cũng nên lưu ý các bước khi làm thủ tục giao dịch để hạn chế rắc rối, giảm thiểu rủi ro không đáng có. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư vấn luật hình sự, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư tư vấn hỗ trợ kịp thời.

Scores: 4.94 (64 votes)