Mức phạt đối với người lái xe đồng thời là chủ xe khi chở hàng quá tải?

Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý:

– Luật Giao thông đường bộ 2008;

– Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

– Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.

2. Ý kiến tư vấn:

Điều 72 Luật Giao thông đường bộ 2008 về vận tải hàng hóa bằng xe ô tô quy định:

2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;

Theo đó, khi vận tải hàng hóa bằng xe ô tô không được phép chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế của xe, trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định, cụ thể như sau:

Với người điều khiển phương tiện chở hàng vượt trọng tải:

Theo Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;”

Như vậy, khi điều khiển phương tiện quá trọng tải cho phép 20%, thì sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Với chủ phương tiện chở hàng vượt trọng tải:

Theo Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;

Thêm vào đó, chủ phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) như sau:

Cho-hang-qua-tai

Về hình thức xử phạt bổ sung: theo điểm i, l khoản 15, Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;

l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).

Về áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: theo điểm đ, e khoản 16 Điều 16 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

Như vậy, đối với trường hợp của bạn là người điều khiển và chủ xe vượt quá tải trọng cho phép 20% khi bị công an giữ thì có thể bị phạt 02 khoản như sau:

– Thứ nhất, là người điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải cho phép (mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng);

– Thứ hai, là chủ xe chở hàng vượt quá tải trọng cho phép (mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng).

– Và có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.

Xem thêm: Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?

Trên đây là nội dung tư vấn về “​​​Mức phạt đối với người lái xe đồng thời là chủ xe khi chở hàng quá tải?​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!