BIỆN PHÁP TU TỪ LÀ GÌ? 14 BIỆN PHÁP TU TỪ “PHẢI NHỚ” TRONG TIẾNG VIỆT

Biện pháp tu từ là một trong những chủ điểm kiến thức tiếng Việt vô cùng phức tạp và quan trọng trong kỳ thi cuối kỳ hay tốt nghiệp THPT những năm gần đây. Trong tiếng Việt, chúng ta có đến 14 biện pháp tu từ và tất nhiên việc phân biệt chúng không hề dễ dàng.

Trong bài viết này, Tiếng Anh trẻ em BingGo Leaders sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn biện pháp tu từ là gì, tác dụng của các biện pháp tu từ, đồng thời phân biệt các dạng thường gặp nhé!

1. Biện pháp tu từ là gì?

Tu từ là một trong các biện pháp nghệ thuật được sử dụng phổ biến trong văn chương và cả cuộc sống hằng ngày của người Việt. Chính vì vậy, khả năng cao nó xuất hiện trong các bài thi môn Ngữ văn và thậm chí là trong kỳ thi tốt nghiệp THPT là hoàn toàn dễ hiểu. Trước khi đi sâu vào các biện pháp tu từ thường gặp, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu khái niệm về biện pháp tu từ nhé!

Biện pháp tu từ là gì?

Biện pháp tu từ là gì?

Biện pháp tu từ là cách sử dụng từ ngữ theo cách độc đáo và đặc biệt hơn trong các đơn vị ngôn ngữ như câu, từ, đoạn văn,… tại ngữ cảnh cụ thể giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm, chiều sâu cho nội dung, từ đó khơi gợi trí tưởng tượng và để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc.

>> Xem thêm: QUAN HỆ TỪ LÀ GÌ? KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TRONG TIẾNG VIỆT

2. Tác dụng của biện pháp tu từ

Biện pháp tu từ là một khía cạnh sáng tạo quan trọng trong nghệ thuật viết, góp phần làm phong phú trải nghiệm đọc và hiểu biết của độc giả. Sự linh hoạt của ngôn ngữ trong biện pháp tu từ cho phép tác giả không chỉ mô tả sự vật, hiện tượng mà còn tạo ra những hình ảnh hoa mỹ, kích thích cảm xúc và tác động đến tâm lý của người đọc. Một số tác dụng chính của biện pháp tu từ có thể kể tới:

  • Khả năng gợi hình mạnh mẽ, sống động hơn

Biện pháp tu từ có khả năng gợi hình mạnh mẽ hơn, làm cho từng chi tiết trong câu chuyện trở nên sống động. Thay vì chỉ nói về một bức tranh, biện pháp này cho phép tác giả sử dụng từ ngữ đa dạng và mô tả chi tiết, tạo nên một khung cảnh chân thực trong tâm trí người đọc. Ví dụ, “Những tia nắng mặt trời như những dải lụa vàng len lỏi qua cánh cửa, làm nổi bật vẻ đẹp tinh tế của căn phòng.”

>> Xem thêm: TỔNG HỢP 10 LOẠI SÁCH HAY CHO BÉ Ở LỨA TUỔI 5-12

  • Tạo ra cảm xúc và tác động tâm lý sâu sắc hơn

Tác dụng thứ hai của biện pháp tu từ là khả năng tạo ra cảm xúc và tác động tâm lý sâu sắc hơn. Thông qua việc từ ngữ tinh tế và sâu sắc, tác giả có thể kích thích cảm xúc của độc giả, từ niềm hạnh phúc nhẹ nhàng đến nỗi đau lòng sâu sắc. Một đoạn mô tả như “Những lá cỏ mướt mắt như lá đàn ông tỏ tình với gió, làm cho trái tim người đọc rộn ràng trong niềm hạnh phúc giản dị.”

Tác dụng của biện pháp tu từ

Tác dụng của biện pháp tu từ

  • Tạo nên phong cách riêng cho tác phẩm

Biện pháp tu từ không chỉ là công cụ diễn đạt mà còn tạo nên “cái hồn” riêng cho tác phẩm. Bằng cách sử dụng ngôn từ độc đáo và cấu trúc câu sáng tạo, tác giả có thể ghi dấu ấn cá nhân vào trong tác phẩm. Ví dụ, “Những câu văn như những đóa hoa độc đáo nở rộ trên bức tranh văn bản, là chữ ký không lẫn vào đâu được.”

  • Diễn đạt hoa mỹ và gợi cảm hơn

Ngoài ra, biện pháp tu từ còn giúp diễn đạt gợi cảm hơn, từ đó tăng tính nghệ thuật của tác phẩm. Bằng cách sử dụng ngôn từ màu sắc, hình ảnh sinh động, và câu văn sáng tạo, tác giả có thể tạo ra một trải nghiệm đọc độc đáo và gợi cảm. VD: “Những từ ngữ lướt nhẹ như những cơn gió nhẹ nhàng, mở ra một thế giới đa dạng và phong phú trong tâm hồn độc giả.”

>> Xem thêm: KỸ NĂNG ĐỌC LÀ GÌ? BÍ QUYẾT ĐỌC TẬP TRUNG, TỐC ĐỘ NHANH, GHI NHỚ LÂU

  • Gây ấn tượng mạnh mẽ với độc giả

Cuối cùng, biện pháp tu từ sẽ giúp tác phẩm để lại ấn tượng mạnh mẽ hơn trong lòng độc giả. Việc sử dụng ngôn từ tinh tế và đa dạng giúp tác phẩm trở nên hấp dẫn, khám phá và gây kích thích tò mò. VD: “Mỗi từ như một bước chân trên con đường khám phá, mời gọi độc giả tham gia vào cuộc phiêu lưu tuyệt vời của ngôn ngữ và tưởng tượng.”

3. Các loại biện pháp tu từ thường gặp

Biện pháp tu từ được phân loại theo đơn vị áp dụng là từ vựng và cú pháp, sau đó được chia nhỏ tiếp thành 14 loại cụ thể, ví dụ như so sánh, nhân hoá, câu hỏi tu từ,… Hãy cùng Tiếng Anh trẻ em BingGo Leaders khám phá và hiểu rõ hơn tất tần tật các biện pháp tu từ và tác dụng riêng của chúng nhé!

3.1. Biện pháp tu từ từ vựng

Chúng ta sẽ có tất cả 9 biện pháp tu từ từ vựng cần ghi nhớ: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, liệt kê, nói giảm – nói tránh, chơi chữ và nói quá.

Các biện pháp tu từ từ vựng

Các biện pháp tu từ từ vựng

3.1.1. So sánh

Định nghĩa

So sánh là biện pháp tu từ đầu tiên và phổ biến nhất trong tiếng Việt dùng để làm nổi bật ra điểm tương đồng hoặc khác biệt giữa các sự vật, hiện tượng, từ đó giúp người đọc dễ hình dung, tăng hiểu biết về các đối tượng được so sánh. So sánh thường sử dụng các từ “như” hoặc “giống như” để kết nối hai khái niệm khác nhau, tạo ra sự tương phản hoặc đặc sắc trong văn bản.

Tác dụng

Tác dụng chính của biện pháp so sánh là tăng sự sống động và sinh động cho nội dung cần diễn đạt bằng cách chuyển đổi ý tưởng trừu tượng thành hình ảnh rõ ràng và dễ hiểu hơn. Nó khơi gợi trí tưởng tượng và hiểu biết sâu sắc hơn về tình huống hoặc đối tượng được mô tả.

Ví dụ

Khi mô tả sự tràn đầy năng lượng của một đám đông, chúng ta có thể sử dụng so sánh như sau: “Đám đông như một dòng sông hùng vĩ, không ngừng cuốn trôi qua, mang theo sức mạnh và sự hồi hộp.”

Trong trí tưởng tượng của người đọc, hình ảnh dòng sông không ngừng cuốn trôi giúp họ hiểu rõ hơn về sự đông đúc và sức mạnh của đám đông. Biện pháp so sánh đã chuyển đổi khái niệm trừu tượng về đám đông thành một hình ảnh dễ hình dung, làm cho văn bản trở nên hấp dẫn và dễ tiếp cận.

>> Xem thêm: 5 CÁCH TẠO HỨNG THÚ TRONG HỌC TẬP CHO TRẺ – BA MẸ NÊN BIẾT

3.1.2. Nhân hóa

Định nghĩa

Biện pháp tu từ nhân hoá cũng là một trong những cách sử dụng ngôn ngữ đặc biệt phổ biến. Chúng ta sẽ gán những đặc điểm, cảm xúc, hoặc hành động của con người cho những thứ không phải là người. Việc này giúp tạo ra hình ảnh sống động và dễ tưởng tượng trong tâm trí của người đọc.

Thông thường chúng ta sẽ sử dụng 2 kiểu nhân hoá để tạo liên kết cảm xúc của người đọc với nội dung cần mô tả:

  • Sử dụng danh từ chỉ người: chị ong vàng, chú gà con, em gió thu,…
  • Sử dụng các từ chỉ hoạt động hoặc tính chất của con người như ngủ, tức giận, reo hò,…
Các kiểu nhân hoá

Các kiểu nhân hoá

Tác dụng

Nhân hoá giúp làm cho các đối tượng trừu tượng trở nên gần gũi hơn với người đọc thông qua việc xây dựng mối liên kết đồng cảm giữa chúng ta và đối tượng được nhân hoá. Nó giúp chúng ta hiểu biết và cảm nhận sâu sắc hơn với những đặc điểm của sự vật, hiện tượng đó thông qua lăng kính là đặc điểm của con người mà chúng ta vô cùng quen thuộc.

>> Xem thêm: TẾT TRUNG THU VÀ NHỮNG SỰ THẬT THÚ VỊ NHẤT ĐỊNH BÉ PHẢI BIẾT

Ví dụ

Khi nói về mặt biển, chúng ta có thể sử dụng nhân hoá để mô tả sự biến động của sóng như sau: “Sóng biển nổi giận, nó lao mạnh vào bờ cát như những cánh tay hung dữ muốn tranh đấu với bất cứ thách thức nào.”

Trong ví dụ này, nhân hoá tạo ra một hình ảnh mãnh liệt về sự hung dữ của sóng biển, biến nó thành một thực thể có cảm xúc và hành động như con người. Chúng ta có thể dễ dàng đồng cảm với sự “nổi giận” của sóng và tưởng tượng hình ảnh như một cuộc đối đầu giữa biển cả và bờ cát.

3.1.3. Ẩn dụ

Định nghĩa

Ẩn dụ là biện pháp tu từ từ vựng dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác dựa trên nét tương đồng, giúp tác giả truyền tải ý nghĩa sâu xa. Cùng là dựa theo các nét tương đồng giữa 2 sự vật, hiện tượng, ẩn dụ được xem là so sánh ngầm để phân biệt với biện pháp so sánh ở trên.

Các kiểu ẩn dụ và ví dụ

Dựa vào mức độ và dạng tương đồng, chúng ta có 4 kiểu ẩn dụ:

  • Ẩn dụ hình thức (sự tương đồng về hình thức)

“Về thăm quê Bác làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

Câu “hàng râm bụt thắp lên lửa hồng” là một phép ẩn dụ. Hàng râm bụt chắc chắn không thể nổi lửa, tuy nhiên ở đây tác giả khơi gợi trí tưởng tượng của độc giả qua sự tương đồng màu đỏ của lửa hồng với màu đỏ của hoa râm bụt.

>> Xem thêm: KIM TỰ THÁP HỌC TẬP – PHƯƠNG PHÁP GIÚP TRẺ GJI NHỚ 90% KIẾN THỨC

  • Ẩn dụ cách thức (sự tương đồng về cách thức)

“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

Tại đây, “ăn quả” tương đương với hưởng thụ thành quả lao động, còn “kẻ trồng cây” ngụ ý là người tạo ra thành quả lao động ấy. Chúng giống nhau ở cách thức thực hiện hành động, vì vậy, phép ẩn dụ được sử dụng trong câu tục ngữ này là ẩn dụ hình thức.

Các loại ẩn dụ

  • Ẩn dụ phẩm chất (sự tương đồng về phẩm chất)

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

Tại đây, “thuyền” có phẩm chất tương tự với nhân vật người con trai, người chồng là hay phải đi làm ăn xa nhà, trong khi đó, “bến” tương tự với nhân vật người con gái, người vợ luôn một lòng chờ đợi người thương quay trở về.

  • Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (tính chất của sự vật được cảm nhận bằng giác quan này được miêu tả bằng từ ngữ cho giác quan khác)

“Trời hôm nay nắng giòn tan!”

Đây là một câu cảm thán rất đơn giản mà chắc hẳn bạn đã nghe nhiều. Tại đây, phép ẩn dụ được thể hiện ở cụm “nắng giòn tan”. Thông thường, chúng ta sẽ miêu tả thời tiết bằng thị giác hoặc xúc giác, tuy nhiên, ở đây, “giòn tan” lại là từ sử dụng vị giác. Nhờ phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác này, người nghe sẽ dễ hình dung hơn về mức độ nắng nóng, đến mức làm khô cong mọi vật như chiên giòn tan vậy.

>> Xem thêm: CÂU KHIẾN LỚP 4 – KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH

Tác dụng

Thay vì trực tiếp nói ra một ý hay thông điệp, biện pháp ẩn dụ giúp mở rộng ý nghĩa của từ hoặc khái niệm thông qua việc ám chỉ và liên kết gián tiếp với các ý tưởng, tình huống, hoặc hình ảnh khác. Điều này làm cho nội dung trở nên sâu sắc và đa chiều hơn.

3.1.4. Hoán dụ

Định nghĩa

Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác dựa trên sự gần gũi hoặc mối quan hệ giữa chúng. Hoán dụ lấy cơ sở là hai sự vật trực tiếp liên quan với nhau trong khi ẩn dụ chú trọng vào sự tương đồng, không bắt buộc có sự liên quan.

>> Xem thêm: PHÂN BIỆT BIỆN PHÁP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ DỄ DÀNG, DỄ HIỂU

Các kiểu hoán dụ và ví dụ

Hiện nay, có 4 kiểu hoán dụ phổ biến:

  • Lấy bộ phận để chỉ toàn thể

“Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

“Bàn tay ta” là hình ảnh hoán dụ ở câu thơ trên dùng để ám chỉ người lao động: bàn tay vốn là một bộ phận của cơ thể con người, có mối quan hệ bộ phận – toàn thể với người lao động.

  • Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng

“Vì sao trái đất nặng ân tình

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

Tại đây, “trái đất” mang nghĩa nhân dân Việt Nam. Đây là một hình ảnh hoán dụ bởi trái đất là vật chứa đựng toàn thể nhân dân Việt Nam.

Các loại hoán dụ

Các loại hoán dụ

  • Lấy đặc điểm, dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật

“Áo chàm đưa buổi phân ly”

“Áo chàm” từ lâu đã được xem là dấu hiệu của người dân Việt Bắc giản dị, vì vậy, đây chính là hình ảnh hoán dụ lấy đặc điểm để chỉ sự vật.

  • Lấy cái cụ thể để chỉ cái trừu tượng

“Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại lên hòn núi cao.”

Ở câu ca dao này, biểu tượng của sự đoàn kết được thể hiện thông qua hình ảnh của “một cây” và “ba cây”. Trong trường hợp “một cây,” đây là một số lượng ít, đơn lẻ, đại diện cho sự không đoàn kết và khó khăn trong việc đạt được mục tiêu lớn.

Ngược lại, “ba cây” là một số lượng nhiều, thể hiện sự đoàn kết. Việc chụm lại ba cây tượng trưng cho sức mạnh tập thể, dẫn đến sự thành công. Đây là một ví dụ về hoán dụ sử dụng hình ảnh cụ thể để ám chỉ ý trừu tượng về sức mạnh của sự đoàn kết.

Tác dụng

Hoán dụ tạo ra hình ảnh sống động và gợi cảm để tăng cường tính hiệu quả trong diễn đạt, đồng thời giúp người đọc liên tưởng một cách dễ dàng và nhanh chóng mà không cần phải so sánh chúng trực tiếp.

3.1.5. Điệp ngữ

Định nghĩa

Điệp ngữ, hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp tu từ đặc trưng bởi việc sử dụng lặp đi lặp lại một từ hoặc một cụm từ nhằm nhấn mạnh, tạo ấn tượng và thể hiện cảm xúc về đối tượng mà tác giả muốn nhắc tới.

Các loại điệp ngữ và ví dụ

  • Điệp ngữ nối tiếp

Học ăn, học nói, học gói, học mở.”

  • Điệp ngữ ngắt quãng

“Anh đi anh nhớ quê nhà

Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương

Nhớ ai dãi nắng dầm sương

Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”

Các loại điệp ngữ

Các loại điệp ngữ

  • Điệp ngữ vòng tròn (chuyển tiếp)

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

>> Xem thêm: MẸ THÔNG THÁI ĐỪNG BỎ LỠ 5 BỘ SÁCH NÂNG CAO LỚP 4 TIẾNG VIỆT CHO CON

Tác dụng

Thông qua việc lặp lại từ hoặc cụm từ, điệp ngữ khẳng định và nhấn mạnh thông điệp riêng của tác giả, gây ấn tượng mạnh và giúp độc giả dễ ghi nhớ nội dung. Đây không chỉ là một biện pháp tu từ phổ biến mà còn là một công cụ mạnh mẽ trong việc làm phong phú, tăng sự sâu sắc và nghệ thuật cho tiếng Việt.

3.1.6. Liệt kê

Định nghĩa

Liệt kê là một trong những biện pháp tu từ hữu ích giúp tăng tính biểu đạt, nhấn mạnh và chứng minh nội dung cần diễn đạt. Về cơ bản, liệt kê là đưa ra một loạt các từ hoặc cụm từ liên quan nhằm mục đích bày tỏ thêm các khía cạnh khác của nội dung mà tác giả muốn diễn đạt.

Chính vì vậy, dấu hiệu nhận biết tiêu biểu của biện pháp tu từ này là việc sử dụng liên tiếp các từ hoặc cụm từ và chúng được phân cách bởi các dấu câu như dấu phẩy hoặc chấm phẩy trong câu. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý tránh lạm dụng liệt kê bởi điều này sẽ khiến văn bản của bạn trở nên khô khan, thiếu tính chân thực và linh hoạt.

Tác dụng

Là một trong những biện pháp tu từ phổ biến trong văn bản và các tác phẩm, liệt kê có một số tác dụng nổi bật sau:

  • Nâng cao hiệu quả diễn đạt thông tin: Việc liệt kê thêm hàng loạt các ví dụ và yếu tố liên quan đến chủ thể góp phần không nhỏ tăng tính thuyết phục và rõ ràng của thông tin.
  • Giúp độc giả thuận tiện nắm bắt thông tin nhanh hơn: Việc liệt kê các cụm từ liên tiếp trong một câu hoặc một đoạn văn bản khiến thông tin được tập trung, từ đó, người đọc dễ dàng nắm bắt các thông tin có liên quan đến nhau một cách có hệ thống hơn.
  • Nhấn mạnh và chứng minh thông điệp của tác giả.

>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI “LỚP HỌC TRÊN ĐƯỜNG” CHO HỌC SINH LỚP 5

Các loại liệt kê và ví dụ

Dựa theo cấu tạo, phép liệt kê được chia thành 2 loại:

  • Liệt kê theo cặp

VD: “Lòng yêu nước của Tố Hữu trước hết đó là lòng yêu những người của đất nước, những người nông dân phải chịu thương chịu khó, làm nhiều mà nói ít, giản dị mà trung hậu, hiền lành mà anh dũng; bền gan, bền chí, dễ vui, ngay trong kháng chiến đang gian khổ.”

  • Liệt kê không theo cặp

VD: Nhà tôi gồm có 5 thành viên: bố, mẹ, em gái, em trai và tôi.

Các loại liệt kê

Các loại liệt kê

Dựa theo ý nghĩa biểu đạt thì biện pháp liệt kê lại được chia thành 2 loại:

  • Liệt kê tăng tiến

VD: “Tiếng Việt chúng ta phản ánh sự hình thành, trưởng thành của xã hội Việt Nam và dân tộc Việt Nam, của tập thể nhỏ chính là gia đình, họ hàng, làng xóm và của tập thể lớn chính là dân tộc, quốc gia.”

  • Liệt kê không tăng tiến

VD: Ở Hà Nội, Tết đến có mưa phùn, có cành hoa đào. Còn ở Vũng Tàu, Tết có nắng, gió biển, có hoa mai vàng.

>> Xem thêm: SOẠN BÀI TẬP ĐỌC LỚP 5: PHÂN XỬ TÀI TÌNH CHI TIẾT CHO HỌC SINH

3.1.7. Nói giảm – Nói tránh

Định nghĩa

Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng để biểu đạt thông tin mang tính nặng nề một cách tinh tế hơn, giúp giảm sự nghiêm trọng, nổi bật của một ý kiến hoặc thông tin đó. Do đó, khi giao tiếp, bạn nên cân nhắc sử dụng biện pháp này để đảm bảo tính trung thực và chân thật của thông tin.

Tác dụng

Biện pháp tu từ nói giảm được xem là một cách thể hiện sự tôn trọng giữa người với người, đồng thời giúp những ý kiến nhận xét trở nên tế nhị và có văn hoá hơn. Đặc biệt, biện pháp này sẽ vô cùng hữu ích nếu bạn đang trong tình huống khó xử và không muốn cam kết rõ ràng.

Các loại nói giảm nói tránh và ví dụ

Tuỳ vào từng trường hợp với mục đích biểu đạt khác nhau, chúng ta sẽ sử dụng một trong các loại nói giảm nói tránh sau đây:

  • Sử dụng từ mượn, từ Hán – Việt

VD: Rất nhiều chiến sĩ đã hi sinh trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

Ở đây, từ “hi sinh “ là từ Hán – Việt có nghĩa là chết đi. Cách dùng từ này giúp giảm cảm giác đau buồn và nâng cao niềm tự hào về các chết của các chiến sĩ.

Các loại nói giảm - nói tránh

Các loại nói giảm – nói tránh

  • Sử dụng cách nói vòng

VD: Tôi sẽ cố gắng sắp xếp thời gian, nhưng không thể chắc chắn rằng tôi sẽ tham gia buổi lễ được.

  • Sử dụng cách nói phủ định với từ trái nghĩa

VD: Cô ấy trông không được xinh đẹp lắm.

3.1.8. Chơi chữ

Định nghĩa

Biện pháp chơi chữ là cách tận dụng các đặc điểm về âm hoặc nghĩa của từ để tạo sắc thái hài hước, dí dỏm hoặc châm biếm, từ đó giúp nội dung hấp dẫn và sinh động hơn. Chơi chữ đã xuất hiện từ lâu và gắn liền với đời sống thường nhật, vì vậy, nó rất phổ biến ở văn học dân gian như ca dao, tục ngữ, câu đố,…

Tác dụng

Lối chơi chữ giúp nội dung trở nên thú vị, hài hước hơn, vì vậy, giúp nội dung dễ đi vào lòng người, dễ ghi nhớ hơn. Ngoài ra, việc sử dụng chơi chữ mang lại những tầng ý nghĩa sâu xa có tính giáo dục cao, đồng thời thể hiện được sự tinh tế và khéo léo của tác giả.

Các lối chơi chữ và ví dụ

Chơi chữ là một trong những biện pháp tu từ xuất hiện sớm nhất, vì vậy, lối chơi chữ cũng rất đa dạng và phong phú. Hãy cùng Tiếng Anh trẻ em BingGo Leaders điểm qua một số cách chơi chữ hay gặp nhất nhé!

  • Sử dụng từ đồng âm

“Bà già đi chợ cầu Đông

Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?

Thầy bói xem quẻ nói rằng.

Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.”

Ở đây, “lợi” mà bà già dùng có nghĩa là lợi ích còn “lợi” thầy bói nói có nghĩa là bộ phận thịt quanh chân răng.

>> Xem thêm: TRĂNG ƠI TỪ ĐÂU ĐẾN LỚP 4 – HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI VÀ ÔN TẬP

  • Sử dụng từ gần âm

“Sánh với Na Va “ranh tướng” Pháp

Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương”

Chơi chữ “ranh tướng” – kẻ ranh ma và “danh tướng” – vị tướng tài nổi tiếng

Các loại chơi chữ

Các loại chơi chữ

  • Sử dụng điệp âm

Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.”

  • Sử dụng từ nói lái

“Con cá đối bỏ trong cối đá,

Con mèo cái nằm trên mái kèo,

Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.”

  • Sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa và gần nghĩa

“Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,

Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng

Mời cô mời bác ăn cùng

Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà”

Bài ca dao trên sử dụng kết hợp lối chơi chữ đồng âm và lối chơi chữ trái nghĩa.

Lối chơi chữ đồng âm: “sầu riêng” mang nghĩa quả sầu riêng và nỗi buồn phiền riêng của con người.

Lối chơi chữ trái nghĩa: “sầu riêng” >

>> Xem thêm: ÔN TẬP KIẾN THỨC VỀ ÂM ĐỆM TRONG TIẾNG VIỆT

3.1.9. Nói quá

Định nghĩa

Trái ngược với biện pháp nói giảm nói tránh, chúng ta sẽ có nói quá, hay còn gọi là phóng đại. Nói quá là cách sử dụng từ ngữ để phóng đạt tính chất, đặc điểm của một sự vật, hiện tượng nhằm biểu đạt rõ ràng hơn bản chất của chủ thể, đồng thời mang lại sự hài hước và châm biếm.

Tuy nhiên, bạn cần phân biệt giữa nói quá và nói khoác. Nói khoác tức là một dạng nói dối và đưa ra thông tin sai sự thật hoàn toàn, còn nói quá đảm bảo tính chân thật của thông tin đồng thời cường điệu lên để tạo ấn tượng mạnh.

Tác dụng và ví dụ

Biện pháp nói quá sẽ mang lại một số lợi ích sau:

  • Gây ấn tượng mạnh, thu hút sự chú ý: Việc cường điệu một sự vật, hiện tượng lên chắc chắn sẽ để lại ấn tượng hơn so với cách nói thông thường, từ đó, nội dung sẽ gây được chú ý với người đọc.

VD: “Cái cụ bà thét ra lửa ấy lại sử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.” – Nam cao

  • Tăng khả năng biểu cảm của câu từ: Người Việt Nam thường xuyên sử dụng nói quá trong giao tiếp hằng ngày để tăng sự biểu cảm của câu nói.

VD: buồn nẫu ruột, ngã vỡ mặt,…

  • Tăng sức thuyết phục

VD: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng.”

3.2. Các biện pháp tu từ cú pháp

Dựa trên cơ sở cú pháp, chúng ta sẽ có 5 biện pháp tu từ là phép đối, câu hỏi tu từ, chêm xen, điệp cấu trúc và đảo ngữ. Cùng tìm hiểu chi tiết từng biện pháp nhé!

Các biện pháp tu từ cú pháp

Các biện pháp tu từ cú pháp

3.2.1. Phép đối

Định nghĩa

Phép đối là một biện pháp tu từ cú pháp sử dụng các từ ngữ, vế và câu ở vị trí song song nhau để tạo hiệu ứng giống nhau hoặc khác nhau cho nội dung cần diễn đạt. Từ đó, phép đối giúp tác giả gợi liên tưởng về toàn cảnh của nội dung, tạo sự bổ sung hài hoà nhằm làm nổi bật một thông điệp nào đó.

Phép đối có thể dễ dàng nhận biết thông qua:

  • số lượng âm tiết ở mỗi vế bằng nhau,
  • từ ngữ đối nhau thuộc cùng từ loại,
  • có sự liên quan về nghĩa (đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc gần nghĩa) giữa các từ đối nhau.
Cách nhận biết phép đối và phân loại

Cách nhận biết phép đối và phân loại

Tác dụng

Việc sử dụng phép đối sẽ giúp bạn đạt được những hiệu quả như:

  • Gợi hình ảnh liên tưởng sinh động hơn: Bằng cách sử dụng từ ngữ tượng trưng, phép đối có thể tạo ra hình ảnh mạnh mẽ và sinh động trong tâm trí người đọc.
  • Tăng sức hấp dẫn và thú vị: So sánh thông qua phép đối thường làm tăng tính thú vị và hấp dẫn của văn bản, làm cho độc giả muốn tiếp tục đọc để khám phá những so sánh khác nhau giữa hai đối tượng.

Ví dụ

Dựa trên ý nghĩa biểu đạt, phép đối được chia thành 2 loại:

  • Đối tương phản

“Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng”

  • Đối tương hỗ

“Son phấn/ có/ thần/ chôn vẫn hận

Văn chương/ không/ mệnh/ đốt còn vương”

3.2.2. Câu hỏi tu từ

Định nghĩa

Câu hỏi tu từ là biện pháp tu từ dùng cách đặt câu hỏi nhằm mục đích biểu đạt một ý nghĩa nào đó chứ không có ý tìm kiếm câu trả lời, thậm chí câu trả lời đã nằm sẵn ngay trong câu hỏi.

Tác dụng

Việc sử dụng câu hỏi tu từ giúp tác giả:

  • Tập trung sự chú ý của khán giả vào thông điệp muốn gửi gắm: Bản chất của việc đặt một câu hỏi sẽ làm người đọc tìm kiếm câu trả lời và suy ngẫm nhiều hơn so với các biện pháp khác.
  • Tăng cường tính đa chiều cho nội dung: Một câu hỏi bỏ ngỏ sẽ khiến độc giả suy nghĩ và tự đưa ra câu trả lời cho chính mình, từ đó khiến tác phẩm trở nên đa chiều và sâu sắc hơn.

Ví dụ

“Mẹ con đàn lợn âm dương

Chia lìa đôi ngả

Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã

Bây giờ tan tác về đâu?

Câu hỏi tu từ trong những câu thơ trên nhấn mạnh sự tiêu điều, tan hoang của quê hương sau chiến tranh.

3.2.3. Chêm xen

Định nghĩa

Chêm xen là biện pháp tu từ độc đáo thêm vào câu một từ hoặc cụm từ không có liên hệ trực tiếp với nội dung hay cấu trúc câu ban đầu để bộc lộ cảm xúc của tác giả hoặc bổ sung thêm một số thông tin cần thiết. Chúng ta có thể dễ dàng nhận biết biện pháp tu từ này thông qua dấu gạch nối hoặc cặp ngoặc đơn trong câu.

Tác dụng

Biện pháp chêm xen sẽ giúp tác giả:

  • Bộc lộ cảm xúc như bất ngờ, yêu quý, tức giận với chủ thể dễ dàng hơn (thường gặp trong thơ).
  • Bổ sung các thông tin cần thiết: Điều này thường xuất hiện trong các tác phẩm văn xuôi hơn là thơ, dùng để chú thích về đối tượng đang được nhắc tới.

Ví dụ

“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

Cũng vào du kích!

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

Việc sử dụng chêm xen trong bài thơ trên bày tỏ sự ngạc nhiên cũng như tình cảm quý mến đối với nhân vật cô bé nhà bên của tác giả.

>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI TẬP ĐỌC ÚT VỊNH DÀNH CHO HỌC SINH LỚP 5

3.2.4. Điệp cấu trúc

Định nghĩa

Điệp cấu trúc là biện pháp tu từ sử dụng những câu văn liền nhau có cùng một kết cấu để nhấn mạnh nội dung muốn truyền tải cũng như tạo nhịp điệu và tăng sức biểu cảm của văn bản.

Tác dụng

Điệp cấu trúc trong văn bản sẽ tạo ra hiệu ứng tâm lý và gợi cảm xúc: Việc lặp đi lặp lại một cấu trúc câu trong một đoạn văn bản các tác động sâu sắc đến tâm lý của người đọc, đồng thời giúp thông điệp trở nên rõ ràng hơn.

Ví dụ

Câu nói nổi tiếng của Bác Hồ: “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một.” sử dụng điệp cấu trúc “… là một” nhằm mục đích khẳng định một cách hùng hồn về chủ quyền quốc gia và dân tộc.

3.2.5. Đảo ngữ

Định nghĩa

Biện pháp tu từ đảo ngữ là việc đảo ngược trật tự cú pháp của câu (vị trí thông thường của một từ hay cụm từ) và không làm thay đổi quan hệ cú pháp của câu để nhấn mạnh cảm xúc của tác giả.

Tác dụng

Việc đảo ngữ trong thơ văn mang lại dụng ý nghệ thuật vô cùng độc đáo, vừa nhấn mạnh thông điệp của tác phẩm, làm câu thơ văn thêm sinh động vừa bộc lộ tinh tế cảm xúc của tác giả.

Ví dụ

“Lom khom dưới núi: tiều vài chú

Lác đác bên sông: chợ mấy nhà”

Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan là ví dụ tiêu biểu sử dụng phép đảo ngữ. Việc đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ tô đậm cảm giác cô tịch, hoang vắng của khu vực này.

4. Bài tập

Bài tập 1: Trong câu ca dao:

“Nhớ ai bồi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa như ngồi đống than”

a) Từ “bồi hổi bồi hồi” là từ gì?

b) Giải nghĩa từ “bồi hổi bồi hồi”

c) Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại

Đáp án:

a) Đây là từ láy chỉ mức độ cao.

b) Giải nghĩa: chỉ trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thể con người.

c) Trạng thái nhớ thương mơ hồ, trừu tượng chỉ được bộc lộ bằng cách đưa ra hình ảnh cụ thể: “đứng đống lửa”, “ngồi đống than” để người khác hiểu được cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm.

>>> Tham khảo thêm: TỔNG HỢP TỪ VỰNG VỀ MÔI TRƯỜNG TỪ DỄ ĐẾN KHÓ

Bài tập 2: Phép so sánh trong bài ca dao sau đây có gì đặc biệt:

“Mẹ già như chuối và hương

Như xôi nếp một, như đường mía lau.”

Đáp án:

  • Từ ngữ chỉ phương diện so sánh bị lược bỏ.
  • Vế (B) là chuẩn so sánh không chỉ có một mà có ba: “chuối và hương” – “xôi nếp mật” – “đường mía lau” (những sản vật ngon, bổ, thơm, cần thiết cho sự sống) => nhằm mục đích ca ngợi người mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có ưu điểm đáng quý.

Bài tập 3: Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp tu từ nào ?

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then đêm sập cửa”

  1. Nhân hoá và so sánh
  2. Ẩn dụ và hoán dụ.
  3. Nói quá và liệt kê.
  4. Chơi chữ và điệp từ.

Đáp án: A

>>> Xem thêm: HỌC NGOẠI NGỮ ĐỂ LÀM GÌ? 8 LỢI ÍCH MÀ BẠN NHẤT ĐỊNH PHẢI BIẾT

Bài tập 4: Trong câu ca dao sau đây:

“Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta”

Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ?

Đáp án:

Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao mang lại cảm giác về sự trân trọng của người nông dân với chú trâu của mình. Việc gọi “trâu ơi”, “trâu này” như tiếng tỉ tê tâm sự với người thương của mình, từ đó thấy được sự yêu thương và quý trọng.

Bài tập 5: Phân tích nghệ thuật ẩn dụ trong câu thơ sau của bài “Bánh trôi nước” – Hồ Xuân Hương:

“Thân em vừa trắng lại vừa tròn”

Đáp án:

  • Nghĩa đen: Bánh trôi nước về màu sắc và hình dáng
  • Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và thân hình đầy đặn

Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh cái bánh trôi nước (nghĩa đen) nhà thơ đã gợi cho người đọc hình dung được một hình ảnh khác thật sâu săc kín đáo đó là hình ảnh người phụ nữ (nghĩa bóng) – từ đó gợi cảm xúc cho người đọc về vẻ đẹp người phụ nữ xưa.

Bài tập 6: Trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương có câu:

“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”

Hãy chỉ ra biện pháp tu từ trong hai câu thơ trên và phân tích giá trị biểu cảm của chúng.

Đáp án:

  • Phép tu từ ẩn dụ: Mượn hình ảnh mặt trời để chỉ Bác Hồ
  • Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình, sâu sắc và tế nhị:

Nghĩa đen: hình ảnh “mặt trời” là một vầng thái dương mang lại ánh sáng, sự sống cho muôn loài, đồng thời bất tử

Nghĩa bóng: hình ảnh “mặt trời” chỉ Bác Hồ – một con người rực rỡ và ấm áp như mặt trời dẫn dắt dân tộc ta trên con đường giành tự do và độc lập xây dựng đất nước công bằng dân chủ văn minh. Từ đó, bày tỏ tình cảm yêu mến, kính trọng, khâm phục vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc chúng ta, đồng thời ngầm khẳng định sự trường tồn của Bác trong tâm hồn dân tộc.

>>> Xem thêm: NĂNG KHIẾU NGOẠI NGỮ CÓ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA TRẺ KHÔNG?

Bài tập 7: Tìm và phân tích các hoán dụ trong ví dụ sau:

“Chồng ta áo rách ta thương

Chồng người áo gấm xông hương mặc người”

Đáp án:

  • “áo rách” là hoán dụ lấy quần áo (áo rách) để thay cho con người, ám chỉ người nghèo khổ.
  • “áo gấm” cũng là hoán dụ lấy quần áo (áo gấm) để thay cho con người, ám chỉ người giàu sang, quyền quí.

Bài tập 8: Hãy phân tích biện pháp hoán dụ trong câu thơ sau của Nguyễn Du:

“Sen tàn cúc lại nở hoa

Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân”

Đáp án:

  • “Sen” là hoán dụ lấy loài hoa đặc trưng ( hoa sen) để chỉ mùa hạ.
  • “Cúc” là hoán dụ lấy loài hoa đặc trưng ( hoa cúc) để chỉ mùa thu.

Chỉ với hai câu thơ nhưng Nguyễn Du đã diễn đạt được bốn mùa chuyển tiếp trong một năm, mùa hạ đi qua mùa thu lại đến rồi mùa thu kết thúc, đông bước sang, đông tàn, xuân lại ngự trị. Hai câu thơ chứa đựng cảm xúc lạc quan, tin yêu vào tương lai tươi sáng.

5. Lời kết

Như vậy, biện pháp tu từ là kiến thức vô cùng quan trọng của môn Ngữ Văn, đồng thời cũng là một phần không thể thiếu trong nghệ thuật giao tiếp. Tiếng Anh trẻ em BingGo Leaders hy vọng bài viết trên đã cung cấp đầy đủ thông tin về các biện pháp tu từ và giúp các bạn dễ dàng phân biệt chúng hơn.