1. Đồ thị hàm số (y = ax + b, (a ≠ 0).)
- Nhân viên bán hàng là gì? Kỹ năng cần thiết dành cho nhân viên bán hàng
- Tử vi tuổi Tỵ 2023: Khởi sắc rõ ràng, tài lộc ùn ùn kéo tới
- Giá vé cao tốc Hà Nội – Hải Phòng chỉ từ 10.000 VNĐ
- Tháng 8 có ngày gì? Điểm danh những ngày lễ và sự kiện thường có trong tháng 8
- Cung Bạch Dương (21/3-20/4) – Tính cách, Tình yêu và Sự nghiệp 2023
Đồ thị của hàm số (y = ax + b ,(a ≠ 0)) là một đường thẳng:
Bạn đang xem: Lý thuyết đồ thị của hàm số y = ax + b (a ≠ 0).
+) Cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng (b;)
+) Song song với đường thẳng (y = ax) nếu (b ≠ 0) và trùng với đường thẳng (y = ax) nếu (b = 0.)
Đồ thị này cũng được gọi là đường thẳng (y = ax + b) và (b) được gọi là tung độ gốc của đường thẳng.
Lưu ý: Đồ thị hàm số (y = ax + b) cắt trục hoành tại điểm (Qleft( { – dfrac{b}{a};0} right).)
2. Cách vẽ đồ thị của hàm số (y = ax + b (a ≠ 0).)
– Chọn điểm (P(0; b)) (trên trục (Oy)).
– Chọn điểm (Qleft( { – dfrac{b}{a};0} right)) (trên trục (Ox)).
– Kẻ đường thẳng (PQ) ta được đồ thị của hàm số (y=ax+b.)
Lưu ý:
+ Vì đồ thị (y = ax + b (a ≠ 0)) là một đường thẳng nên muốn vẽ nó chỉ cần xác định hai điểm phân biệt thuộc đồ thị.
+ Trong trường hợp giá trị (- dfrac{b}{a}) khó xác định trên trục Ox thì ta có thể thay điểm Q bằng cách chọn một giá trị (x_1) của (x) sao cho điểm (Q'(x_1, y_1 )) (trong đó (y_1 = ax_1 + b)) dễ xác định hơn trong mặt phẳng tọa độ.
Ví dụ:
Vẽ đồ thị hàm số (y = 2x + 5).
Xem thêm : Những loại trái cây tốt cho da mụn bạn nên ăn hàng ngày
+ Cho (x = 0 Rightarrow y = 2.0 +5=5 Rightarrow A(0; 5))
+ Cho (y=0 Rightarrow 0= 2. x +5 Rightarrow x=dfrac{-5}{2})( Rightarrow B {left(-dfrac{5}{2}; 0 right)})
Do đó đồ thị hàm số là đường thẳng đi qua hai điểm (A(0; 5)) và (B left( { – dfrac{5}{2};0} right)).
3. Các dạng toán cơ bản
Dạng 1: Vẽ và nhận dạng đồ thị hàm số $y = ax + b,,left( {a ne 0} right)$
Phương pháp:
Đồ thị hàm số $y = ax + b,,left( {a ne 0} right)$ là một đường thẳng
Trường hợp 1: Nếu (b = 0) ta có hàm số (y = ax). Đồ thị của (y = ax) là đường thẳng đi qua gốc tọa độ (O(0;0)) và điểm (A(1;a).)
Trường hợp 2: Nếu (b ne 0) thì đồ thị (y = ax + b) là đường thẳng đi qua các điểm (A(0;b),,,Bleft( { – dfrac{b}{a};0} right).)
Dạng 2: Tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng
Phương pháp:
Bước 1. Xét phương trình hoành độ giao điểm của hai đường thẳng đó để tìm hoành độ giao điểm.
Bước 2. Thay hoành độ giao điểm vừa tìm được vào một trong hai phương trình đường thẳng ta tìm được tung độ giao điểm.
Ví dụ: Tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng (y = 2x + 1) và (y=x+2)
Xét phương trình hoành độ giao điểm của hai đường thẳng ta có:
Xem thêm : Làm lại hộ chiếu như thế nào? Mấy ngày có hộ chiếu mới?
(begin{array}{l}2x + 1 = x + 2Leftrightarrow 2x – x = 2 – 1Leftrightarrow x = 1Rightarrow y = x + 2 = 1 + 2 = 3end{array})
Vậy tọa độ giao điểm cần tìm là: ((1;3))
Dạng 3: Xác định hệ số a,b để đồ thị hàm số (y = ax + b,(a ne 0)) cắt trục (Ox,Oy) hay đi qua một điểm nào đó.
Phương pháp:
Ta sử dụng kiến thức: Đồ thị hàm số (y = ax + b,(a ne 0)) đi qua điểm (Mleft( {{x_0};{y_0}} right)) khi và chỉ khi ({y_0} = a{x_0} + b).
Ví dụ:
Biết rằng đồ thị của hàm số (y = ax + 2) đi qua điểm (A (-1; 3)). Tìm a.
Thay (x=-1;y=3) vào hàm số (y = ax + 2) ta được: (3 = – 1.a + 2 Leftrightarrow a = – 1)
Vậy (a=-1)
Dạng 4: Tính đồng quy của ba đường thẳng
Phương pháp:
Để xét tính đồng quy của ba đường thẳng cho trước, ta thực hiện các bước sau
Bước 1. Tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng trong ba đường thẳng đã cho.
Bước 2. Kiểm tra xem nếu giao điểm vừa tìm được thuộc đường thằng còn lại thì kết luận ba đường thẳng đó đồng quy.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp