Quan hệ với người trên 16 tuổi tự nguyện có phạm tội không?

1. Quan hệ với người trên 16 tuổi tự nguyện có phạm tội không?

Phạt luật về hình sự quy định rất rõ về các vấn đề liên quan đến quan hệ tình dục (hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu trái với người dưới 16 tuổi). Để làm rõ về vấn đề quan hệ với người trên 16 tuổi tự nguyện có phạm tội không thì ta đi vào phân tích dựa trên những quy định mà pháp luật đưa ra như sau:

– Quy định của pháp luật về tội hiếp dâm: Điều 141 Bộ luật hình sự 2015 quy định, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 20 năm (mức phạt tù được áp dụng dựa vào tính chất của hành vi, hậu quả mà hành vi phạm tội đem lại).

– Quy định của pháp luật về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật hình sự 2015): Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ thì có thể bị phạt tù từ 7 năm đến 20 năm.

– Tội cưỡng dâm theo quy định tại Điều 143 Bộ luật hình sự 2015: Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 18 năm.

– Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự 2015 như sau: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị phạt tù từ 1 năm đến 15 năm.

– Tội dâm ô theo quy định tại Điều 144 Bộ luật hình sự 2015: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng 5 năm.

Theo nội dung phân tích dựa trên các quy định mà pháp luật đưa ra, có thể thấy, pháp luật chỉ quy định về việc áp dụng mức xử phạt đối với hành vi hiếp dâm, giao cấu với người dưới 16 tuổi, mà không đưa ra quy định về việc xử lý đối với hành vi quan hệ tự nguyện với người trên 16 tuổi.

Do đó, có thể khẳng định, hành vi quan hệ tình dục với người trên 16 tuổi sẽ không bị xử lý nếu nó không phải là hành vi cưỡng bức, ép buộc đối phương quan hệ. Nếu hai bên tình nguyện quan hệ tình dục với nhau, thì sẽ không bị xem là hành vi phạm tội.

Thực tế hiện nay, có rất nhiều quan điểm, cách hiểu không đúng liên quan đến vấn đề quan hệ với người trên 16 tuổi. Quan hệ với người trên 16 tuổi chỉ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hai bên tự nguyện quan hệ với nhau. Nếu có hành vi ép buộc, dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, đẩy nạn nhân vào tình trạng không thể phản kháng để thực hiện hành vi giao cấu trái ý muốn, thì vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm.

2. Mức xử phạt đối với hành vi giao cấu, quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi:

– Tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự 2015 cụ thể như sau:

+ Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

+ Đối tượng nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Có tổ chức; Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; Nhiều người hiếp một người; Phạm tội 02 lần trở lên; Đối với 02 người trở lên; Có tính chất loạn luân; Làm nạn nhân có thai; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; Tái phạm nguy hiểm.

+ Chủ thể nào [phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

+ Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

– Điều 145 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:

+ Cá nhân nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

+ Cá nhân phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: Phạm tội 02 lần trở lên; Đối với 02 người trở lên; Có tính chất loạn luân; Làm nạn nhân có thai; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

+ Chủ thể nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

+ Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Quan hệ tự nguyện với người trên 16 tuổi và làm người đó có thai thì phải xử lý như thế nào?

Luật hôn nhân và gia đình 2014 đưa ra quy định cụ thể về việc điều chỉnh, xác định trách nhiệm pháp lý của các bên trong quan hệ gia đình. Bao gồm việc nhận cha mẹ con. Theo đó, Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ được quy định cụ thể như sau:

+ Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

+ Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

+ Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

+ Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

– Ngoài ra, Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định rõ, con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

Theo nội dung phân tích nêu trên, trong trường hợp quan hệ với người trên 16 tuổi (hai bên tự nguyện), nếu bạn gái có thai , khi đứa trẻ được sinh ra, bạn gái có quyền đi xét nghiệm ADN, xác định quan hệ cha con, và yêu cầu bạn nam phải chịu trách nhiệm với đứa con. Nếu khi xét nghiệm ADN, đứa con là con ruột của bạn trai, thì cá nhân này phải thực hiện nghĩa vụ làm cha, chăm sóc, nuôi dưỡng con theo quy định của pháp luật.

Khi hai bên phát sinh quan hệ tình cảm với nhau, tự nguyện quan hệ với nhau khi bạn nữ trên 16 tuổi thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, hệ quả pháp lý có thể xảy ra là bạn nữ có thai. Lúc này, bạn nam sẽ phải chịu trách nhiệm về đưa con (khi xác định đó là con ruột của mình). Quyền và nghĩa vụ làm cha, mẹ được tuân thủ thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

Bộ luật hình sự 2015;

Luật hôn nhân và gia đình 2014.