3 sao 1 vạch

frameborder="0" allow="accelerometer; autoplay; clipboard-write; encrypted-media; gyroscope; picture-in-picture" allowfullscreen="">
Video 3 sao 2 gạch là cấp gì

3 sao 2 gach la cap gi 1

Các cấp bậc quân hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội nhân dân hiện nay được quy định tại Luật Sĩ quan đội nhân Việt Nam và Luật Nghĩa vụ quân sự. Quân đội nhân dân Việt Nam có một hệ thống quân hàm để phân biệt rõ các cấp bậc, quân chủng của quân nhân đang phục vụ. Cùng tìm hiểu 3 sao 1 vạch là gì?

Cấp bậc quân hàm trong Quân đội và 3 sao 1 vạch là gì

Căn cứ theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2014) hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm 03 cấp, mỗi cấp có 04 bậc theo thứ tự từ cao xuống thấp:

CẤP TƯỚNG

1

Đại Tướng

2

Thượng tướng, Đô đốc Hải quân

3

Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân

CẤP TÁ

1

Đại tá

2

Thượng tá

3

Trung tá

4

Thiếu tá

CẤP ÚY

1

Đại úy

2

Thượng úy

3

Trung úy

4

Thiếu úy

Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ

Cấp bậc quân hàm của binh sĩ, hạ sĩ quan theo Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 Quân hàm binh sĩ được chia thành 02 bậc như sau:

Binh nhất

Binh nhì

Quân hàm hạ sĩ quan được chia thành 03 bậc:

Thượng sĩ

Trung sĩ

Hạ sĩ

Ký hiệu cấp bậc trong quân đội

Quân đội Việt Nam có một hệ thống quân hàm để phân biệt rõ các cấp bậc, quân chủng của quân nhân đang phục vụ. Cấp bậc trong quân đội Việt Nam gồm 5 cấp 18 bậc xếp từ cao xuống thấp: Đại tướng, Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng, Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá, Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy, Học viên, Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.

Quân chủng được phân biệt thông qua màu viền của quân hàm:

– Lục quân: màu đỏ tươi

– Không quân và Phòng không: màu xanh da trời

– Hải quân: màu tím than

Màu nền của ba quân chủng trên là màu vàng.

– Quân hàm Bộ đội biên phòng có màu viền là màu đỏ tương tương tự như Lục quân, nhưng có màu nền xanh lá cây

– Quân hàm Cảnh sát biển có màu vàng nhưng có màu nền xanh dương

Quân hàm cấp tướng có thêu hình trống đồng và số sao từ 1 sao đến 4 sao tương ứng với các cấp thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướng.

Quân hàm cấp tá có hai vạch thẳng và 4 sao ở cấp đại được gọi là Đại tá. Nếu quân hàm 2 vạch và 3 sao thì đó là Thượng tá, 2 vạch cộng 1 sao là Thiếu tá.

Quân hàm cấp úy sẽ có 1 vạch thẳng và số lượng sao cũng tương đương với các cấp: Thiếu úy, Trung úy, Thượng úy, Đại úy.

Ba cấp tướng, tá, úy trên hay còn gọi là cấp Sĩ quan nghiệp vụ. Đây là cấp cao sĩ quan cao nhất của quân đội Việt Nam.

Dưới cấp sĩ quan nghiệp vụ của là cấp Hạ sĩ quan, Học viên và cấp Binh sĩ. Trong hệ thống cấp bậc quân hàm của quân đội Việt Nam thì từ cấp Hạ sĩ quan trở xuống không có sao gắn trên quân hàm.

Sĩ quan có quân hàm là 3 vạch thẳng gọi là Thượng Sĩ. Nếu có 2 vạch là Trung sĩ còn 1 vạch là Hạ sĩ.

Bên cạnh đó, quân đội nhân dân Việt Nam còn phân ra thành sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp. Ở quân đội, sĩ quan là người được cử đi học hoặc thi đỗ và trường sĩ quan. Sau khi tốt nghiệp sẽ được điều chuyển công tác làm chỉ huy đơn vị từ cấp trung đội trưởng trở lên (trung đội = 3 tiểu độ, mỗi tiểu đội khoảng 9 người). Sĩ quan chuyên ngành nào thì phân về huấn luyện lính và công tác trong chuyên ngành ấy.

Để trở thành một quân nhân chuyên nghiệp là được cử đi học khi đang tại ngũ (nghĩa vụ quân sự) hoặc thi vào các trường trung cấp, cao đẳng về chuyên ngành lựa chọn sẵn. Thông thường sau khi học một lớp chuyên nghiệp về quân nhân sẽ được cấp sao ngạch thiếu úy. Nếu bằng giỏi sẽ về công tác với quân hàm Trung úy. Một quân nhân chuyên nghiệp phục vụ chuyên ngành nào sẽ dưới sự chỉ đạo của sĩ quan đó.

Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp có 1 vạch tơ màu hồng chạy dọc cấp hiệu để phân biệt với sĩ quan chỉ huy. Cao nhất là thượng tá và thấp nhất là Thiếu úy.

Điều kiện thăng quân hàm 3 sao 1 vạch đối với sĩ quan tại ngũ

Sĩ quan tại ngũ hiểu đơn giản là sĩ quan đang công tác trong quân đội hoặc đang được cử đến công tác ở quan, tổ chức ngoài quân đội.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân dân Việt Nam năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau:

– Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao

– Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liên chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

– Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh… vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật; có năng lực hoạt động thực tiễn…

– có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm

– Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm

– Đủ thời hạn xét thăng quân hàm.

Điều kiện phong quân hàm 3 sao 1 vạch đối với học viên sĩ quan

Theo quy định pháp luật về phân cấp bậc trong quân đội Việt Nam học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi; loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng bộ quốc phòng.

Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng.

Thời hạn thăng quân hàm 3 sao 1 vạch trong quân đội.

Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

– Thiếu úy -> Trung úy: 02 năm

– Trung úy -> Thượng úy, Thượng úy -> Đại úy: 03 năm

– Đại úy -> Thiếu tá; Thiếu tá -> Trung tá; Trung tá -> Thượng tá -> Đại tá: 04 năm

– Đại tá -> Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân ->Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân -> Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân -> Đại tướng: Tối thiểu 04 năm.

Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm. Tuổi của sĩ quan tại ngũ được xét thăng quân hàm từ cấp Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trừ trường hợp theo quyết định của Chủ tịch nước.

Điều kiện được thăng quân hàm 3 sao 1 vạch trước thời hạn và vượt bậc

Theo quy định pháp luật, có thể được xét thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn nêu trên khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu hoặc được tặng Huân chương trong công tác, nghiên cứu khoa học

– Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

Thăng quân hàm vượt bậc khi: Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc.

Tuy nhiên, không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất 01 năm.

Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc hàm, sau ít nhất 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.

Các câu hỏi liên quan đến 3 sao 1 vạch

Điều kiện thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ

Sĩ quan tại ngũ được hiểu đơn giản là sĩ quan đang công tác trong quân đội hoặc đang được cử đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội.

Theo khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân 1999 sửa đổi, bổ sung 2014, sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau:

1- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

2- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

3- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh… vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật; có năng lực hoạt động thực tiễn…

4- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm;

5- Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

6- Đủ thời hạn xét thăng quân hàm:

– Thiếu úy → Trung úy: 02 năm;

– Trung úy → Thượng úy, Thượng úy → Đại úy: 03 năm;

– Đại úy → Thiếu tá, Thiếu tá → Trung tá, Trung tá → Thượng tá, Thượng tá → Đại tá: 04 năm;

– Đại tá → Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân → Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân → Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân → Đại tướng: Tối thiểu 04 năm.

Lưu ý:

– Trong đó, thời gian sĩ quan học tập tại trường cũng được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

– Tuổi của sĩ quan tại ngũ được xét thăng quân hàm từ cấp Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trừ trường hợp theo quyết định của Chủ tịch nước.

Điều kiện phong quân hàm 3 sao 1 vạch đối với học viên sĩ quan

Học viên sĩ quan được phong quân hàm theo Điều 16 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi, bổ sung 2008:

– Tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy;

– Tốt nghiệp loại giỏi, khá ở những ngành đào tạo có tính đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong hàm Trung úy.

– Trường hợp đặc biệt có thể được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội, những người tốt nghiệp Đại học trở lên phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng.

3 sao 1 vach
3 sao 1 vạch

Thời hạn thăng quân hàm 3 sao 1 vạch trong Quân đội

Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

1- Thiếu úy → Trung úy: 02 năm;

2- Trung úy → Thượng úy, Thượng úy → Đại úy: 03 năm;

3- Đại úy → Thiếu tá; Thiếu tá → Trung tá; Trung tá → Thượng tá; Thượng tá → Đại tá: 04 năm;

4- Đại tá → Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân → Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân → Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân → Đại tướng: Tối thiểu 04 năm.

Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

Điều kiện thăng quân hàm 3 sao 1 vạch trước thời hạn và vượt bậc

– Được xét thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn nêu trên khi thuộc một trong các trường hợp:

+ Lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu hoặc được tặng Huân chương trong công tác, nghiên cứu khoa học;

+ Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

– Thăng quân hàm vượt bậc khi: Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc.

Tuy nhiên, không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Lưu ý:

– Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất 01 năm.

– Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến 3 sao 1 vạch. Hi vọng thông tin hữu ích với bạn.