4 ngân hàng nhà nước Việt Nam (Cập nhật 2024)

Trong bối cảnh hệ thống tài chính ngày càng quan trọng và phát triển, vai trò của ngân hàng thương mại trở thành một phần không thể thiếu của sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, cũng không ngoại lệ. Năm 2023 chứng kiến sự thăng tiến của những ngân hàng thương mại nhà nước lớn, góp phần thúc đẩy tài chính và đầu tư, góp phần tạo nền móng vững chắc cho tương lai.

Tâm lý chung của người Việt Nam ta là thích giao dịch tài chính tại các ngân hàng của nhà nước. Vậy 4 ngân hàng Nhà Nước lớn nhất Việt Nam là ngân hàng nào? Sau đây, Luật ACC sẽ cung cấp những thông tin này tới bạn đọc ở ngay bài viết dưới đây.

4 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam 2023

I. 4 ngân hàng nhà nước là gì?

4 ngân hàng nhà nước là các tổ chức tài chính quan trọng do chính phủ của một quốc gia kiểm soát hoặc sở hữu. Chúng thường đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nền kinh tế, ổn định tài chính, và thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia.

>> Nếu các bạn muốn hiểu thêm về Danh sách Ngân hàng nhà nước ở Việt Nam [Cập nhật 2023] hãy đọc bài viết để biết thêm thông tin chi tiết: Danh sách Ngân hàng nhà nước ở Việt Nam [Cập nhật 2023]

II. 4 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam?

4 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam sẽ được liệt kê thông tin sau đây:

1. Ngân hàng Vietcombank

Với hơn 51% cổ phần thuộc sở hữu của nhà nước. Vietcombank là một trong 4 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam. Không chỉ vậy, ngân hàng này còn giữ vững danh hiệu ngân hàng số một nước ta trong rất nhiều năm. Thương hiệu “Vietcombank” phổ biến khắp cả nước cũng như với cả bạn bè quốc tế, 1 trong 4 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam.

Vietcombank là ngân hàng nhà nước đầu tiên được lựa chọn để thí điểm cổ phần hóa. Tính đến thời điểm hiện tại, đây là ngân hàng nằm trong top có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất khối ngân hàng được niêm yết. Đây cũng chính là ngân hàng đầu tiên của nước ta có văn phòng đại diện tại New York, Mỹ. Một thị trường có những điều kiện vô cùng khắt khe.

Thông tin chung

+ Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

+ Tên quốc tế: JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM

+ Mã chứng khoán/ Tên viết tắt: VCB

+ Ngày thành lập: 30/10/1962

+ Trụ sở chính: sô 198, Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

+ Website: http://www.vietcombank.com.vn

+ Vốn điều lệ: hơn 47 nghìn tỷ đồng.

Lịch sử phát triển

+ 30/10/1962: thành lập ngân hàng với tiền thân là Cục Ngoại Hối, trực thuộc Ngân Hàng Quốc Gia Việt Nam. tên thành lập là Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.

+ 01/04/1963: ngân hàng chính thức hoạt động.

+ 1990: đổi cơ cấu từ 100% vốn nhà nước sang hình thức ngân hàng thương mại.

+ 2007: cùng SeaBank ký hợp đồng với Cardif để thành lập Công ty bảo hiểm nhân thọ Vietcombank – Cardif (VCLI).

+ 26/12/2007: phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

+ 2008: Chính thức đổi tên thành ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

+ 2009: Cổ phiếu VCB chính thức được niêm yết trên sàn HOSE.

+ 30/09/2011: Ngân hàng Mizuho (MHCB) nắm giữ 15% vốn điều lệ của VCB. Từ đó, ngân hàng này trở thành nhà đầu tư chiến lược của VCB.

+ 16/01/2019: Tăng vốn điều lệ lên hơn 37 nghìn tỷ đồng.

+ 10/03/2022: Tăng vốn điều lệ lên hơn 47 nghìn tỷ đồng.

Một số giải thưởng

+ “Ngân hàng uy tín nhất Việt Nam năm thứ 3 liên tiếp (Công ty Vietnam Report)”

+ “Dẫn đầu các ngân hàng trong danh sách doanh nghiệp tỷ USD hiệu quả nhất Việt Nam (Tạp chí Nhịp cầu Đầu tư)”.

+ “Top 10 Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2019 (Thời báo Kinh tế Việt Nam)”.

+ “Ngân hàng Việt Nam có giá trị vốn hóa thị trường cao nhất vượt 10 tỉ đô la Mỹ (Tạp chí Forbes Việt Nam)”.

+ “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2019 (Tạp chí Euromoney)”.

+ “Top 100 doanh nghiệp quyền lực nhất (​Tạp chí Nikkei – Nhật Bản)”.

+ “Top 2000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất thế giới (Tạp chí Forbes)”.

Cơ cấu bộ máy quản lý

+ Chủ tịch HĐQT: Phạm Quang Dũng

+ Kế toán trưởng: Lê Hoàng Tùng.

+ Người phụ trách quản trị công ty: Nguyễn Trung Nam.

+ Phó tổng giám đốc: Nguyễn Thị Kim Oanh, Lê Quang Vinh, Phạm Mạnh Thắng, Đinh Thị Thái, Đặng Hoài Đức, Nguyễn Thanh Tùng, Phùng Nguyễn Hải Yến, Shojiro Mizoguchi.

+ Trưởng ban kiểm soát: Lại Hữu Phước.

Lĩnh vực kinh doanh

+ Tài khoản

+ Huy động vốn thông qua tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu.

+ Cho vay

+ Bảo lãnh

+ Chiết khấu chứng từ.

+ Thanh toán quốc tế.

+ Chuyển tiền.

+ Thẻ.

+ Nhờ thu.

+ Mua bán ngoại tệ.

+ Ngân hàng đại lý.

+ Bao thanh toán.

2. Ngân hàng BIDV

Bên cạnh VCB, BIDV cũng là một ngân hàng nhà nước vô cùng lớn ở nước ta. Ngân hàng này trước kia trực thuộc bộ tài chính Việt Nam. BIDV rất mạnh về mảng khác hàng doanh nghiệp. Ngân hàng có quan hệ truyền thống lâu năm với hầu hết các tập đoàn và tổng công ty lớn. Ví dụ như tập đoàn dầu khí Việt Nam, Tổng công ty hàng không Việt Nam,…1 trong 4 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam.

Theo đánh giá của các tổ chức tín dụng quốc tế, BIDV là một ngân hàng có mạng lưới rộng khắp. Ngân hàng này cũng sở hữu một trong những hệ thống thanh toán tốt nhất nước ta.

Thông tin chung

+ Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam.

+ Tên quốc tế: JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM.

+ Mã chứng khoán/ Tên viết tắt: BID/ BIDV

+ Ngày thành lập: 26/04/1957

+ Trụ sở chính: Tháp BIDV, Số 194 Trần Quang Khải, Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

+ Website: http://www.bidv.com.vn

+ Vốn điều lệ: hơn 50 nghìn tỷ đồng.

Lịch sử phát triển

+ 26/04/1957: Thành lập ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài Chính.

+ 24/06/1981: Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.

+ 14/11/1990: Đổi tên sang Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

+ 1995: thay đổi mô hình hoạt động thành NHTM với vốn điều lệ là 1,100 tỷ đồng.

+ 2001: là NHTM đầu tiên đạt chứng chỉ ISO 9001:2000

+ 2008: Tăng vốn điều lệ lên gần 9 nghìn tỷ đồng.

+ 2009: tăng vốn điều lệ lên hơn 10 nghìn tỷ đồng.

+ 2010: tăng vốn điều lệ lên 14,6 nghìn tỷ đồng.

+ 2011: giảm vốn điều lệ xuống gần 13 nghìn tỷ đồng.

+ 28/12/2011: phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

+ 27/04/2012: đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Vốn điều lệ hơn 23 nghìn tỷ đồng.

+ 06/08/2013: tăng vốn điều lệ lên hơn 28 nghìn tỷ đồng.

+ 2014: niêm yết cổ phiếu BID trên sàn HOSE.

+ 2015: tăng vốn điều lệ lên hơn 34 nghìn tỷ đồng.

+ 20/02/2020: Tăng vốn điều lệ lên hơn 40 nghìn tỷ đồng.

+ 01/03/2022: tăng vốn điều lệ lên hơn 50 nghìn tỷ đồng.

Một số giải thưởng

+ “Danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới”.

+ “Huân chương Hồ Chí Minh”.

+ “Huân chương độc lập”.

+ Nhiều giải thưởng quốc tế khác trong đủ lĩnh vực như phát triển thương hiệu, phát triển ngân hàng bán lẻ, thanh toán quốc tế,…

Cơ cấu bộ máy quản lý

+ Chủ tịch HĐQT: Phan Đức Tú.

+ Giám đốc tài chính: Nguyễn Thị Thanh vân.

+ Kế toán trưởng: Tạ Thị Hạnh.

+ Tổng giám đốc: Lê Ngọc Lâm.

+ Phó tổng giám đốc: Trần Long, Nguyễn Thị Quỳnh Dao, Phan Thanh Hải, Hoàng Việt Hùng, Lê Trung Thành, Nguyễn Thiên Hoàng, Quách Hùng Hiệp.

+ Trưởng ban kiểm soát: Võ Bích Hà.

Lĩnh vực kinh doanh

+ Tài khoản.

+ Huy động vốn qua tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu.

+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn.

+ Dịch vụ bảo lãnh.

+ Chiết khấu chứng từ.

+ Thanh toán quốc tế.

+ Dịch vụ thẻ.

+ Nhờ thu.

+ Bao thanh toán.

+ Mua bán ngoại tệ.

+ Ngân hàng đại lý.

3. Ngân hàng Vietinbank

Vietinbank cũng là một trong 4 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam. Ngoài ra, ngân hàng này cũng nằm trong top 5 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong khối ngân hàng niêm yết. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2020 lên tới hơn 45 nghìn tỷ đồng. Không những thế, Vietinbank còn là ngân hàng đầu tiên của nước ta mở chi nhánh tại châu Âu, 1 trong 4 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam.

Mạng lưới giao dịch của Vietinbank rộng khắp với sự liên kết tới hơn 1000 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia khác nhau.

Thông tin chung

+ Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam.

+ Tên quốc tế: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE.

+ Mã chứng khoán/ Tên viết tắt: CTG/ Vietinbank

+ Ngày thành lập: 26/3/1988

+ Trụ sở chính: Số 108, Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

+ Website: www.vietinbank.vn

+ Vốn điều lệ: hơn 48 nghìn tỷ đồng.

Lịch sử phát triển

+ 26/3/1988: Thành lập Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam trên cơ sở được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước.

+ 1990: đổi thành Ngân hàng Công thương Việt Nam.

+ 1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam.

+ 2009: đổi thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Cổ phiếu được niêm yết chính thức trên sàn HOSE.

+ 2012: tăng vốn điều lệ lên hơn 26 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, cũng trong năm này, Vietinbank đã ký kết bán 20% cổ phần cho Bank of Tokyo Mitsubishi.

+ 2013: phát hành quyền mua, tăng vốn điều lệ lên hơn 37 nghìn tỷ đồng.

+ 08/09/2021: Tăng vốn điều lệ lên hơn 48 nghìn tỷ đồng.

Một số giải thưởng

+ “Ngân hàng Bán lẻ tiêu biểu”

+ “Ngân hàng có dịch vụ sáng tạo tiêu biểu”.

+ “Top 300 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới” (Brand Finance).

+ “Doanh nghiệp chuyển đổi số xuất sắc”.

Cơ cấu bộ máy quản lý

+ Chủ tịch HĐQT: Nguyễn Văn Thắng, Trần Minh Bình.

+ Tổng giám đốc: Trần Minh Bình.

+ Giám đốc tài chính: Nguyễn Bảo Thanh Vân.

+ Kế toán trưởng: Nguyễn Hải Hưng.

+ Phụ trách quản trị công ty: Dương Văn Quân.

+ Phó Giám đốc: Trần Tiến Duy, Nguyễn Văn Du, Nguyễn Đức Thành, Trần Công Quỳnh Lân, Nguyễn Đình Vinh, Lê Như Hoa, Nguyễn Hoàng Dũng.

+ Trưởng ban kiểm soát: Lê Anh Hà.

Lĩnh vực kinh doanh

+ Dịch vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ trong và ngoài nước.

+ Cho vay và đầu tư, bảo lãnh, tái bảo lãnh và tài trợ thương mại.

+ Kinh doanh ngoại hối, chuyển tiền, thẻ, các dịch vụ thanh toán,…

+ Kinh doanh chứng khoán, cho thuê tài chính, bảo hiểm,…

4. Ngân hàng Agribank

Đây là ngân hàng thuộc 100% sở hữu của nhà nước duy nhất tại nước ta tính đến thời điểm hiện tại. Không chỉ vậy, Agribank cũng là một trong những ngân hàng lâu đời nhất ở Việt Nam. Chỉ xét riêng về mạng lưới chi nhánh, Agribank đã có mặt ở mọi miền đất nước, kể cả những vùng đảo hẻo lánh. Do đó, hầu hết người dân nước ta đều rất quen thuộc với cái tên này, 1 trong 4 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam.

Thông tin chung

+ Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

+ Tên quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development

+ Viết tắt: Agribank.

+ Ngày thành lập: 26/3/1988

+ Trụ sở chính: Tòa nhà Agribank, số 2 Láng Hạ, Hà Nội

+ Website: https://www.agribank.com.vn/

+ Vốn điều lệ: hơn 30 nghìn tỷ đồng.

Lịch sử phát triển

+ 26/3/1988: thành lập Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.

+ 01/07/1988: ngân hàng chính thức đi vào hoạt động trên cả nước.

+ 1989: Thí điểm cho vay tới hộ nông dân ở một số tỉnh như Hà Bắc, An Giang và thu được kết quả tốt.

+ 14/11/1990: đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam

+ 12/1990: được Chính phủ lựa chọn làm ngân hàng thực hiện dự án Tài trợ của cộng đồng châu Âu. Tên dự án là “Chương trình hồi hương và tái hòa nhập”.

+ 30/07/1994: tiến hành đổi mới mô hình tổ chức quản lý của ngân hàng.

+ 15/11/1996: đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

+ 10/1999: Hệ thống máy ATM Agrabank chính thức được đưa vào hoạt động.

+ 2000: phát triển được hơn 2.300 chi nhánh trên cả nước.

+ 19/04/2001: ban hành mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành mới.

+ 18/07/2003: thành lập trung tâm thẻ Agribank, Tổng Công ty Vàng Agribank Việt Nam.

+ 18/10/2006: thành lập Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp.

+ 31/01/2011: chuyển đổi mô hình hoạt động sang công ty TNHH một thành viên. Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

+ 2020: Vốn điều lệ đạt hơn 30 nghìn tỷ đồng.

Một số giải thưởng

+ Nhận hai giải thưởng Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2020.

+ “Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2020”.

+ “Thương hiệu Quốc gia Việt Nam 2020”.

+ “TOP 3 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam năm 2019”.

+ Nhận ba giải thưởng do Asian banking & Finance trao tặng.

+ Đứng thứ 8 trong Bảng xếp hạng VNR500.

+ Đứng thứ 190 trong Brand Finance Banking 500.

Cơ cấu bộ máy quản lý

+ Chủ tịch hội đồng thành viên: Phạm Đức Ấn.

+ Tổng giám đốc: Tiết Văn Thành.

+ Phó tổng giám đốc: Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Hải Long, Phạm Đức Tuấn, Tô Đình Tơn, Phạm Toàn Vượng, Lê Xuân Trung, Trần Văn Dự.

+ Trưởng ban kiểm soát: Trần Trọng Dưỡng.

Lĩnh vực kinh doanh

+ Dịch vụ ngân hàng bán buôn và lẻ trong, ngoài nước.

+ Cho vay và đầu tư, bảo lãnh và tái bảo lãnh, tài trợ thương mại.

+ Kinh doanh ngoại hối, chuyển tiền trong nước, quốc tế, thẻ, các dịch vụ thanh toán khác.

+ Kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm,…

III. Sức ảnh hưởng của 4 ngân hàng nhà nước đến nền tài chính quốc gia

Khi xem xét việc tìm kiếm nguồn vốn hoặc hợp tác quốc tế, doanh nghiệp cần xem xét các ngân hàng Big4 làm đối tác tiềm năng. Bài viết này sẽ đề cập đến các hạn mức đề mục kinh doanh lớn, kết nối mạnh mẽ với đối tác nước ngoài và sự đổi mới liên tục trong dịch vụ tài chính mà các ngân hàng Big4 có thể mang lại.

1. Hạn mức đề mục kinh doanh lớn

Các ngân hàng Big4 được biết đến với tổng tài sản lớn và sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía Nhà nước. Chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho họ cung cấp các hạn mức đề mục kinh doanh rộng lớn. Doanh nghiệp có cơ hội vay vốn với số tiền đáng kể từ các ngân hàng này, vượt trội so với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống. Điều này đặc biệt thích hợp cho những dự án đầu tư lớn.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tất cả các lĩnh vực đầu tư đều có thể tận dụng hạn mức vay vốn từ các ngân hàng Big4. Một số lĩnh vực yêu cầu tuân thủ theo danh mục cho phép do từng đơn vị tài chính cụ thể và trong một số trường hợp, cần sự chấp thuận từ phía Nhà nước.

2. Kết nối mạnh mẽ với đối tác nước ngoài

Ngân hàng Big4 thường có mối liên kết chặt chẽ với nhiều ngân hàng lớn và tổ chức tài chính uy tín trên toàn thế giới. Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp mong muốn hợp tác với đối tác nước ngoài. Sự uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực tài chính là yếu tố quan trọng, tăng cường sự tin tưởng trong các giao dịch kinh doanh quốc tế.

Khi lựa chọn các ngân hàng thuộc Big4, doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm về các chính sách đối ngoại của họ. Ngoài việc có mối quan hệ mạnh mẽ và bền vững, các ngân hàng cung cấp các giải pháp thanh toán tài chính ổn định, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh suôn sẻ.

3. Dịch vụ tài chính liên tục đổi mới

Trong quá trình phát triển, các ngân hàng Big4 luôn dành nhiều tài nguyên để cải thiện chất lượng dịch vụ tài chính và đổi mới liên tục. Mục tiêu của họ là mang lại trải nghiệm tài chính tốt nhất cho khách hàng. Khi lựa chọn các ngân hàng Big4, bạn có thể tin tưởng hoàn toàn vào lợi nhuận mà bạn có thể đạt được, đó là mức tốt nhất trên thị trường tài chính.

Hơn nữa, các dịch vụ tài chính được điều chỉnh để phù hợp với từng nhóm khách hàng cụ thể. Các ngân hàng luôn đầu tư và nghiên cứu để tạo ra các dịch vụ tài chính hoàn hảo nhất, đáp ứng mọi nhu cầu về tài chính, vốn, và nhiều khía cạnh khác.

IV. 4 ngân hàng nhà nước sẽ được sắp xếp thế nào trong giai đoạn 2022-2025?

Trong việc quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, Nhà nước đang tiến hành một số phương án cổ phần hóa, trong đó tỷ lệ cổ phần mà Nhà nước sở hữu trong các Big4 ngân hàng được điều chỉnh theo quy định của Quyết định số 1479/QĐ-TTg do Phó Thủ tướng ký ban hành.

1. Agribank – Tỷ lệ vốn Nhà nước nắm giữ sau cổ phần hóa: Trên 65%

Về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Nhà nước đã quyết định thực hiện cổ phần hóa và dự kiến nắm giữ trên 65% vốn sau quá trình này.

2. VietinBank – Tỷ lệ cổ phần Nhà nước: 64,46%

Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank), Nhà nước tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần nắm giữ là 64,46%.

3. BIDV và Vietcombank – Điều chỉnh theo Đề án và Chiến lược

Trong trường hợp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Chính phủ sẽ thực hiện theo Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” và “Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến 2025, định hướng đến 2030” nêu tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Theo kế hoạch này, Chính phủ sẽ xem xét và điều chỉnh tỷ lệ vốn Nhà nước dự kiến nắm giữ tại hai ngân hàng này.

4. Phối hợp của Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có thẩm quyền để xem xét và đề xuất phương án tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ như Vietcombank, Vietinbank và BIDV.

Theo số liệu của NHNN, tính đến cuối tháng 1 năm 2023, tổng vốn điều lệ của bốn ngân hàng thương mại Nhà nước (Agribank, Vietcombank, VietinBank, BIDV) đã đạt 180.400 tỷ đồng, với tổng tài sản vượt qua mốc hơn 7,3 triệu tỷ đồng.

Như vậy, việc điều chỉnh tỷ lệ cổ phần và phương án cổ phần hóa của các Big4 ngân hàng tại Việt Nam đang được Nhà nước tiến hành một cách kỹ lưỡng, nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng trong tương lai.

V. Danh sách Ngân hàng nhà nước ở Việt Nam

Danh sách Ngân hàng nhà nước ở Việt Nam

Dưới đây là danh sách một số ngân hàng nhà nước tại Việt Nam vào thời điểm tôi biết đến (khoảng thời gian đến tháng 9 năm 2021). Lưu ý rằng danh sách này có thể thay đổi theo thời gian, và có nhiều ngân hàng khác nữa tại Việt Nam.

  1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (State Bank of Vietnam) – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  2. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Vietnam Bank for Investment and Development) – BIDV
  3. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development) – Agribank
  4. Ngân hàng Xây dựng Việt Nam (Vietnam Bank for Construction) – VietinBank
  5. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade) – Vietcombank
  6. Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietnam Industry and Trade Bank) – VietinBank
  7. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (Military Commercial Joint Stock Bank) – MB Bank
  8. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank) – Sacombank
  9. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank) – Techcombank
  10. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (Asia Commercial Joint Stock Bank) – ACB
  11. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank) – VPBank
  12. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (Tien Phong Commercial Joint Stock Bank) – TPBank
  13. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế (International Commercial Joint Stock Bank) – VIB
  14. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (Saigon Commercial Joint Stock Bank) – SCB
  15. Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (Vietnam Public Joint Stock Commercial Bank) – PVcomBank

Lưu ý rằng có nhiều ngân hàng khác tại Việt Nam, bao gồm cả các ngân hàng cổ phần và ngân hàng thương mại. Danh sách trên chỉ là một số ngân hàng lớn và quan trọng nhất.

>> Bài viết Danh sách Ngân hàng nhà nước ở Việt Nam cung cấp thêm thông tin cho bạn.

VI. Top 9 các ngân hàng nhà nước Việt Nam uy tín, lãi suất thấp

1. Agribank – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Là một trong những ngân hàng đại chúng lâu đời nhất trên thị trường, Agribank đã trải qua hơn 33 năm xây dựng và hoạt động. Agribank luôn duy trì hiệu quả tối ưu, ổn định cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả hoạt động.

Agribank luôn nằm trong top những doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và đạt được nhiều danh hiệu cao quý như Huân chương Lao động hạng Nhất, được coi là một trong những phần thưởng cao quý nhất của Việt Nam.

2. GP Bank – Ngân hàng dầu khí duy nhất thế giới

GP Bank là một trong những cái tên ngân hàng đại chúng có quy mô, cơ cấu gọn nhẹ và tính chuyên môn hóa cao. GP Bank hứa hẹn sẽ mạnh lên trong những năm tới.

Nhờ các chính sách của ngân hàng nhà nước, GPBank đã trở thành ngân hàng thương mại có chất lượng và uy tín tốt nhất trên thị trường.

3. Ngân hàng Đại dương – Ocean Bank LTD

OceanBank bắt đầu hoạt động từ năm 1993, chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần năm 2007 và gia nhập ngân hàng thương mại cổ phần năm 2015 với 100% vốn sở hữu của Nhà nước theo Quyết định số 663/QĐ-NHNN.

Nhờ các chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, OceanBank đã thiết lập thành công các nghiệp vụ ngân hàng đa năng và hiện đại như bảo lãnh phát hành trái phiếu, giao dịch ngoại hối và các chương trình cho vay hàng hóa, ô tô, tài trợ thương mại. OceanBank luôn ủng hộ và xác định nguồn nhân lực là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc phát triển quy mô và chất lượng của ngân hàng. OceanBank chiêu mộ được nhiều nhân tài có trình độ quản trị chuyên sâu, tổ chức bài bản để đưa ngân hàng này vượt mặt các tên tuổi lâu năm trên thị trường.

4. CB BANK – Ngân hàng TMCP xây dựng Việt Nam

CB Bank cũng là một cái tên nổi tiếng trong giới ngân hàng đại chúng và đã trải qua hơn 30 năm vượt qua khủng hoảng kinh tế và bứt phá để trở thành một trong những ngân hàng đại chúng có uy tín và dịch vụ vượt trội.

Cũng như nhiều ngân hàng khác, CB Bank cũng ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng như:

  • Huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi, tiết kiệm của khách hàng.
  • Cho vay vốn đầu tư, cấp tín dụng, góp vốn doanh nghiệp.
  • Thanh toán đa quốc gia và kinh doanh ngoại tệ.

5. VBSP – Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Ngân hàng Chính sách xã hội là công cụ kinh tế của nhà nước giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khó khăn khác có điều kiện tiếp cận tín dụng ưu đãi để tăng thu nhập, cải thiện mức sống và thoát nghèo, góp phần đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

Với mục tiêu và lý tưởng cao cả, Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tích được Chính phủ khen ngợi như:

  • 2004: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về đóng góp xây dựng đất nước.
  • 2009: kết quả thực hiện một số chính sách phát triển nông thôn.
  • 2010: Cờ thi đua Chính phủ dẫn đầu phong trào thi đua ngành Ngân hàng năm 2010.
  • Năm 2012: Kết quả đạt được trong việc thực hiện tín dụng sinh viên.

6. VDB – Ngân hàng phát triển Việt Nam

Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng đại chúng quan trọng nhất do tính chất đặc biệt của nó. Là ngân hàng 100% vốn của Chính phủ Việt Nam, hoạt động phi lợi nhuận. Ngân hàng tập trung vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, phát triển và hiện đại hóa đất nước bằng các khoản cho vay xây dựng. Do tính chất đặc biệt này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được chính phủ bảo lãnh tín dụng và được ưu đãi không phải nộp thuế hay thanh toán qua ngân hàng.

Các dự án lớn mà VDB đã hợp tác và phát triển bao gồm: Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Thủy điện Sơn La, Nhà máy sản xuất phân bón DAP Điền Vũ…

7. Vietcombank – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Đứng đầu danh sách các ngân hàng thương mại quốc doanh về bản sắc và quy mô hoạt động, Vietcombank được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1963 với tiền thân là Vụ Ngoại hối (thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

Trong số các ngân hàng quốc doanh đã cổ phần hóa, Vietcombank là ngân hàng quốc doanh đầu tiên và cũng là ngân hàng thành công và nổi tiếng nhất mọi thời đại.

8. Vietinbank – Ngân hàng tmcp công thương Việt Nam

Nói đến ngân hàng thương mại nhà nước tại Việt Nam không thể không nhắc đến Vietinbank – thương hiệu có hệ thống mạng lưới phát triển mạnh mẽ với hơn 150 chi nhánh và hơn 1.000 phòng giao dịch khắp cả nước.

Vietinbank luôn định hướng đến danh hiệu ngân hàng số 1 trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế.

Nơi đây luôn hoạt động với chính sách: “Nâng giá trị cuộc sống”. Điều đó cho thấy Vietinbank luôn chú trọng đến trải nghiệm của khách hàng và luôn hỗ trợ họ có cuộc sống chất lượng hơn.

9. BIDV – Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

BIDV luôn khẳng định và tự hào là ngân hàng tài chính lâu đời nhất trong lịch sử ngân hàng Việt Nam với việc thành lập năm 1957.

Uy tín và giá trị của ngân hàng này còn lan rộng khắp châu Âu và được bình chọn trong số 2.000 công ty lớn nhất, quyền lực nhất thế giới (do tạp chí Forbes bình chọn).

Đến nay, có hơn 24.000 cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên có trình độ đại học trở lên đang làm việc tại các chi nhánh BIDV.

>> Bài viết Top 9 các ngân hàng nhà nước Việt Nam uy tín, lãi suất thấp cung cấp thêm thông tin cho bạn.

VII. Danh sách 4 ngân hàng nhà nước yếu kém

1. Ngân hàng DongA Bank

2. Ngân hàng Eximbank

3. Các ngân hàng khác

VIII. Mọi người cũng hỏi

1. Đâu là 4 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam năm 2023?

Bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam năm 2023 bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

2. Vai trò của 4 ngân hàng nhà nước lớn này là gì?

Các ngân hàng này có vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính, hỗ trợ tài trợ và đầu tư cho các ngành công nghiệp, dự án phát triển và hoạt động kinh doanh. Họ đóng góp quan trọng vào việc duy trì ổn định tài chính và phát triển kinh tế quốc gia.

3. Những thành tựu nổi bật của 4 ngân hàng nhà nước này trong năm 2023 là gì?

Các ngân hàng này thường có những thành tựu nổi bật trong việc tăng trưởng tài sản, doanh số và lợi nhuận, cùng việc đóng góp vào việc tài trợ các dự án quan trọng, hỗ trợ kinh doanh và thúc đẩy đầu tư.

4. 4 ngân hàng này có ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống tài chính Việt Nam?

Các ngân hàng thương mại nhà nước lớn này có sự ảnh hưởng sâu rộ đến hệ thống tài chính Việt Nam, góp phần định hình môi trường tài chính, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đầu tư, cũng như bảo đảm ổn định tài chính quốc gia.

5. Cách nào để biết thêm về các hoạt động và dịch vụ của 4 ngân hàng nhà nước này?

Để biết thêm về các hoạt động và dịch vụ của các ngân hàng này, bạn có thể truy cập trang web chính thức của họ, tham gia các buổi hội thảo hoặc theo dõi thông tin từ các nguồn truyền thông tài chính uy tín.

Trong cuộc hành trình phát triển kinh tế của Việt Nam, 4 ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất năm 2023 đã định hình lại bộ mặt của hệ thống tài chính quốc gia. Với sự tham gia tích cực trong việc tài trợ, đầu tư và hỗ trợ cho các ngành công nghiệp và dự án quan trọng, những ngân hàng này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn góp phần định hình môi trường tài chính vững mạnh cho Việt Nam.

Trên đây là thông tin chi tiết về 4 ngân hàng Nhà Nước lớn nhất Việt Nam. Các ngân hàng trong danh sách này đều có độ uy tín cao cũng như mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Vì vậy, bạn có thể chọn bất kỳ một ngân hàng nào trong danh sách để giao dịch sao cho thuận tiện nhất. Mọi thông tin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.3330 hoặc website accgroup.vn để được hỗ trợ tư vấn.

CÔNG TY LUẬT ACC

Tư vấn: 1900.3330

Zalo: 084.696.7979

Fanpage: : ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn

Mail: [email protected]