Phân biệt từ ghép và từ láy vốn rất phức tạp. Bởi vậy Tiếng Việt có sự chuyển hoá từ từ ghép sang từ láy âm. Lại không ít trường hợp phân tích rạch ròi giữa là ghép hay láy đành xếp chúng vào đơn vị trung gian. Tuy nhiên cũng có một số cách nhận diện, phân biệt từ láy, từ ghép. Bạn có thể phân biệt dễ dàng theo các cách sau đây.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Bạn đang xem: Cách phân biệt từ ghép, từ láy dễ lẫn lộn
Có 2 cách chính để tạo từ phức:
– Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung.
– Từ ghép được chia thành 2 kiểu:
– Lưu ý:
– Là từ gồm 2 hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có 1 phần hay toàn bộ âm thanh được lặp lại.
Xem thêm: Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 4 kiểu: Láy tiếng, láy vần, láy âm, láy cả âm và vần . Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành 3 dạng từ láy: láy đôi, láy ba,láy tư,…)
– Từ tượng thanh:
– Từ tượng hình: Là từ láy gợi tả hình ảnh, hình dáng của người, vật; gợi tả màu sắc, mùi vị. VD:
– Lưu ý:
⇒ Nghĩa của từ láy: Rất phong phú, cũng như từ ghép, chúng có cả nghĩa khái quát, tổng hợp và nghĩa phân loại .
VD: làm lụng , máy móc, chim chóc, …(nghĩa tổng hợp) ; nhỏ nhen, nhỏ nhắn, xấu xa, xấu xí…(nghĩa phân loại). Tuy nhiên , ở tiểu học thường đề cập đến mấy dạng cơ bản sau:
1. Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép.
Ví dụ: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng, buôn bán nhỏ nhẹ, hốt hoảng,…
2. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép.
Ví dụ: Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,…
3. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy.
Ví dụ: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây cối, máy móc,…
Lưu ý: Những từ này nếu nhìn nhận dưới góc độ lịch đại (tách riêng các hiện tượng ngôn ngữ, xét trong sự diễn biến, phát triển theo thời gian làm đối tượng nghiên cứu) và nhấn mạnh những đặc trưng ngữ nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những từ ghép (T.G hợp nghĩa). Nhưng xét dưới góc độ đồng đại (tách ra một trang thái, một giai đoạn trong sự phát triển của ngôn ngữ làm đối tượng nghiên cứu) và nhấn mạnh vào mối quan hệ ngữ âm giữa 2 tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy có nghĩa khái quát (khi xếp cần có sự lí giải). Tuy nhiên, ở tiểu học, nên xếp vào từ láy để dễ phân biệt. Song nếu H.S xếp vào từ ghép cũng chấp nhận.
4. Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy.
Ví dụ: nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, chôm chôm, thằn lằn, chích choè,…
5. Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếng trong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp vào nhóm từ láy (láy vắng khuyết phụ âm đầu).
Ví dụ: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,…
6. Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc (c/k/q; ng/ngh; g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy.
Ví dụ: cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,…
Lưu ý: trong thực tế, có nhiều từ ghép (gốc Hán) có hình thức ngữ âm giống từ láy, song thực tế các tiếng đều có nghĩa nhưng HS rất khó phân biệt, ta nên liệt kê ra một số từ cho HS ghi nhớ.
Ví dụ: bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chân chất, chân chính, hảo hạng, khắc khổ, thành thực,….
7. Ngoài ra, những từ không có cả quan hệ về âm và về nghĩa (từ thuần Việt) như: tắc kè, bồ hóng, bồ kết, bù nhìn, ễnh ương, mồ hôi,… hay các từ vay mượn như: mì chính, cà phê, xà phòng, mít tinh,… chúng ta không nên đưa vào chương trình tiểu học (H.S có hỏi thì giải thích đây là loại từ ghép đặc biệt, các em sẽ được học sau).
8. Từ ghép Tổng hợp và từ ghép Phân loại:
– Khi bạn gặp một từ ghép nào chỉ người (hoặc vật) nói chung, thì đó là từ ghép có nghĩa tổng hợp. Ví dụ:
– Khi gặp từ ghép nào không chỉ chung, mà lại có nghĩa như phân loại người (hay vật) thì đó là từ ghép phân loại. Ví dụ:
Bài 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Ông chậm rãi nhấn từng nhịp chân trên chiếc xe đạp cũ, đèo tôi tới trường . Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè , ông dẫn tôi lang thang khắp các căn lớp trống. Ông còn nhấc bổng tôi trên tay , cho gõ thử vào mặt da loang lổ của chiếc trống trường. Tiếng trống buổi sáng trong trẻo ấy là tiếng trống trường đầu tiên, âm vang mãi trong đời đi học của tôi sau này.
a. Xếp các từ in đậm vào 3 nhóm: từ đơn, từ ghép, từ láy
b. Phát triển các từ đơn tìm được thành các từ ghép mới (ít nhất một từ đơn tạo thành 3 từ ghép)
M: mưa – cơn mưa, mưa rào, mưa ngâu…
c. Chọn 2 từ ghép vừa tìm được để đặt câu.
Bài 2: Cho các từ đơn sau: nóng, lạnh, rung, xanh
Từ các từ đơn trên hãy tạo thành các từ phức:
a) Từ ghép
b) Từ láy
Bài 3: Cho đoạn thơ sau:
Mọi hôm mẹ thích vui chơiHôm nay mẹ chẳng nói cười được đâuLá trầu khô giữa cơi trầuTruyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay
Cánh màn khép lỏng cả ngàyRuộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưaNắng mưa từ những ngày xưaLặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan
Em hãy tìm ra những từ ghép có trong đoạn thơ trên.
Bài 4. Cho đoạn văn sau:
Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Ðôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu, mà mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ.
a. Em hãy tìm các từ phức có trong đoạn văn trên.
b. Xếp các từ phức tìm được ở câu a thành hai nhóm: từ ghép, từ láy.
c. Xếp các từ ghép tìm được ở câu b thành hai nhóm: từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại.
d. Xếp các từ láy tìm được ở câu b thành hai nhóm: từ láy âm đầu, từ láy vần, từ láy toàn phần
Bài 5. Cho các từ đơn sau: học, làm, nghĩ.
Xem thêm : MNC là gì? 10 công ty đa quốc gia lớn nhất Việt Nam
a. Hãy tạo các từ ghép với những từ đơn đã cho.
b. Hãy tạo các từ láy với những từ đơn đã cho.
Bài 6. Đặt câu với 3 từ ghép mà em đã tìm được ở câu 2.a
Bài 7. Hãy chọn từ láy thích hợp để điền vào chỗ trống sau:
a. Dưới ánh nắng mặt trời … dòng sông lấp lánh như vàng như bạc.
b. Tuy màu sơn ngôi trường đã … do thời gian dài sử dụng, nhưng nó vẫn thật đẹp trong mắt những đứa trẻ.
c. Cụ già tay chống gậy, chân đi giày vải … đi về phía tôi.
Bài 8: Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có:
Các từ ghépCác từ láy
Bài 9: Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có:
Từ ghép tổng hợpTừ ghép phân loạiTừ láy
Bài 10: Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm: Từ ghép tổng hợp; Từ ghép phân loại; Từ láy:
Thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ.
Bài 11:
Phân các từ phức dưới đây thành 2 loại: Từ ghép tổng hợp và Từ ghép phân loại:
Bạn học, bạn hữu, bạn đường, bạn đời, anh em, anh cả, em út, chị dâu, anh rể, anh chị, ruột thịt, hoà thuận, thương yêu.
Bài 12:
Cho những kết hợp sau: Vui mừng, nụ hoa, đi đứng, cong queo, vui lòng, san sẻ, giúp việc, chợ búa, ồn ào, uống nước, xe đạp, thằn lằn, tia lửa, nước uống, học hành, ăn ở, tươi cười.
Hãy xếp các kết hợp trên vào từng nhóm: Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa phân loại, từ láy, kết hợp 2 từ đơn.
Bài 13:
“Tổ quốc” là 1 từ ghép gốc Hán (từ Hán Việt). Em hãy:
Bài 14:
Tìm 5 từ láy để miêu tả bước đi, dáng đứng của người. Đặt câu với mỗi từ tìm được.
Bài 15:
Em hãy tìm:
Bài 16:
Tìm các từ tượng hình, tượng thanh thích hợp điền vào chỗ trống:
Bài 17:
Tìm 4 từ ghép có tiếng “thơm’’ đứng trước, chỉ mức độ thơm khác nhau của hoa, Phân biệt nghĩa của các từ này.
Bài 18:
Giải nghĩa các thành ngữ , tục ngữ sau:
Bài 19:
Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để tạo thành các thành ngữ:
Bài 20: Em hãy ghép 5 tiếng sau thành 9 từ ghép thích hợp: thích, quý, yêu, thương, mến.
Bài 21: Xác định từ láy trong các dòng thơ sau và cho biết chúng thuộc vào loại từ láy nào:
Gió nâng tiếng hát chói changLong lanh lưỡi hái liếm ngang chân trờiTay nhè nhẹ chút, người ơiTrông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng.Mảnh sân trăng lúa chất đầyVàng tuôn trong tiếng máy quay xập xìnhNắng già hạt gạo thơm ngonBưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho.
Bài 22: Tìm từ đơn, từ láy, từ ghép trong các câu:
a. Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới… Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.
b. Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.
c. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.
d. Hằng năm, vào mùa xuân, tiết trời ấm áp, đồng bào Ê đê, Mơ-nông lại tưng bừng mở hội đua voi.
e. Suối chảy róc rách.
Bài 23: Tìm từ láy trong đoạn văn sau:
Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi.
Bài 1:
a. Xếp như sau:
b. Gợi ý:
c. Gợi ý:
Bài 2:
a) Từ ghép:
b) Từ láy:
Bài 3: Các từ ghép là mọi hôm, vui chơi, hôm nay, nói cười, lá trầu, cơi trầu, Truyện Kiều, cánh màn, cả ngày, ruộng vườn, cuốc cày, nắng mưa, ngày xưa
Bài 4.
a. Các từ phức tìm được: Dế Choắt, gầy gò, lêu nghêu, thuốc phiện, thanh niên, ngắn ngủn, mạng sườn, cởi trần, áo gi-lê, bè bè, nặng nề, râu ria, mặt mũi, ngẩn ngẩn, ngơ ngơ
b. Phân loại:
c. Phân loại:
d. Phân loại:
Bài 5.
Cho các từ đơn sau: học, làm, nghĩ.
a. Từ ghép:
b. Từ láy:
Bài 6.
Tham khảo các câu sau:
Bài 7.
Học sinh tham khảo các từ sau:
a. Dưới ánh nắng mặt trời (chói chang) dòng sông lấp lánh như vàng như bạc.
b. Tuy màu sơn ngôi trường đã (loang lổ) do thời gian dài sử dụng, nhưng nó vẫn thật đẹp trong mắt những đứa trẻ.
c. Cụ già tay chống gậy, chân đi giày vải (chậm chạp/ lững thững) đi về phía tôi
Câu 8.
Các từ ghépCác từ láy
Câu 9:
Từ ghép tổng hợp Từ ghép phân loại Từ láy
Câu 10:
(Lưu ý: từ bạn bè cũng có thể xếp vào nhóm từ ghép tổng hợp nhưng cần lí giải nghĩa tiếng bè trong bè đảng, bè phái)
Câu 11.
Bài 12.
Bài 13.
Bài 14.
– Từ láy miêu tả bước đi, dáng đứng của con người: nhanh nhẹn, vững vàng, vội vã, mạnh mẽ, cồng kềnh, khập khiễng, khềnh khàng, lướt thướt, èo uột…
– Gợi ý đặt câu:
Bài 15.
– Thành ngữ nói về học tập:
– Thành ngữ nói về tình cảm gia đình:
Câu 16.
Gợi ý:
Bài 17.
– Gợi ý các từ ghép có tiếng “thơm” đứng trước chỉ các mức độ thơm khác nhau của hoa: thơm phức, thơm lừng, thơm ngát, thơm nức…
– Giải nghĩa:
Câu 18.
Câu 19.
Bài 20.
Các từ ghép tạo ra từ các từ đơn thích, quý, yêu, thương, mến là: yêu quý, yêu thích, yêu thương, yêu mến, quý mến, mến thương, mến yêu, thương yêu, thương mến
Bài 21.
– Các từ láy có trong bài thơ là: chói chang, long lanh, nhè nhẹ, xập xình
– Phân loại:
Bài 22.
a.
b.
c.
d.
e.
Bài 23.
–
Cách phân biệt các từ loại, giúp học sinh nắm vững kỹ năng nhận dạng và phân biệt từ láy, từ phức. Ngoài ra, đưa ra các bài tập cụ thể giúp học sinh theo dõi, kiểm tra lại kiến thức đã học, ôn tập củng cố các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4, 5 chuẩn bị cho các bài thi, bài kiểm tra trong năm học.
Ngoài tài liệu Cách phân biệt từ ghép, từ láy dễ lẫn lộn trên, chúng tôi còn biên soạn và sưu tầm nhiều đề thi giữa kì 1 lớp 4, đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi giữa kì 2 lớp 4 và đề thi học kì 2 lớp 4 tất cả các môn. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.
Tham khảo các dạng bài tập khác
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on %s = human-readable time difference 06:47
Lập Đồng 2024 là ngày mấy? Đón mùa đông lạnh giá, ai được Thần Tài…
Vận mệnh người tuổi Ngọ theo ngày sinh: Bạn có tham vọng không?
Tử vi hôm nay: 4 con giáp ngày 5/11/2024 sẽ phát tài, thoải mái thể…
Con số may mắn hôm nay là 5/11/2024 theo năm sinh, con số chuẩn là…
Tử vi thứ ba ngày 5/11/2024 của 12 con giáp: Hổ bối rối, Chó bị…
4 con giáp càng bướng bỉnh sẽ càng đau khổ và mất phương hướng trong…