Trong từ vựng Tiếng Việt, cùng với động từ và danh từ, tính từ là loại từ vô cùng quan trọng trong diễn đạt, thành phần câu vừa là thành phần giúp bổ sung ý nghĩa, thông tin cho người diễn đạt, vừa là thành phần giúp tiếng Việt trở nên đặc sắc và phong phú. Tính từ được các em học sinh tiếp cận trong chương trình lớp 4 tiểu học. Vậy tính từ là gì? Đặc điểm nhận dạng và chức năng của tính từ là gì?
Tham khảo thêm:
Bạn đang xem: Tính từ là gì? Cách nhận biết, chức năng của tính từ
Danh từ là gì
Động từ là gì
Tính từ là những từ được sử dụng để miêu tả các đặc điểm, tính chất của sự vật, sự việc các hoạt động hay trạng thái,… Do vậy, thông qua tính từ, người đọc (hoặc người nghe) có được thêm thông tin liên quan đến đối tượng được đề cập trong ngữ cách cũng như dễ dàng hình dung ra các đặc điểm, tính chất hay trạng thái của đối tượng được nhắc tới trong câu.
Từ định nghĩa tính từ là gì ở trên, ta có thể nhận thấy nhờ có tính từ mà cách diễn đạt trong câu văn sẽ trở nên sinh động hơn rất nhiều, mang tính liên tưởng cao, giúp người đọc dễ dàng hình dung ra đối tượng được đề cập tới. Cũng giống như tiếng Việt mà trong tiếng Anh, tính từ cũng là loại từ quan trọng với chức năng khá tương tự giống với tính từ trong tiếng việt.
Một số ví dụ về tính từ Tiếng Việt lớp 4:
-Các tính từ chỉ phẩm chất: tốt, hèn hạ, tốt bụng, xởi lởi,…
-Các tính từ chỉ màu sắc: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím,….
-Các tính từ chỉ kích thước: ngắn, dài, cao, thấp, rộng, hẹp,…
-Các tính từ chỉ hình dáng: chữ nhật, vuông, tròn, elip,….
-Các tính từ chỉ mức độ âm thanh: lí nhí, ồn ã, ồn ào,….
-Các tính từ chỉ hương vị: chua, cay, mặn, ngọt, đắng,…
-Các tính từ chỉ cách thức, mức độ: nhanh, chậm, xa, gần, kề
Để có thể hiểu rõ được cách sử dụng tính từ, vị trí tính từ trong câu như thế nào, các em học sinh cần phải nắm được các loại tính từ, cách sử dụng các loại này ra sao để có thể lựa chọn một cách phù hợp nhất trong hoàn cảnh nói.
Tính từ chỉ đặc điểm là các từ biểu thị đặc điểm của sự vật. Đặc điểm là những nét riêng biệt vốn có của một một sự vật, sự việc chẳng hạn như: người, con vật, đồ vật, cây cối,…. Chính nhờ các đặc điểm này sẽ giúp người đọc có thể phân biệt các sự vật và đối tượng khác nhau với nhau. Các đặc điểm nhận dạng bao gồm:
+ Đặc điểm bên ngoài là những nét đặc trưng của sự vật, hiện tượng được nhận biết và phân biệt thông qua các giác quan (như thị giác, xúc giác, vị giác,…) về hình dáng, âm thanh, kích thước.
Một số tính từ chỉ đặc điểm bên ngoài thông dụng có thể kể đến: Dài, rộng, cao, thấp, bé, vàng, xanh,…
+ Đặc điểm bên trong là những nét riêng biệt thông qua các giác quan bình thường không thể thấy được mà phải thông qua quá trình quan sát, khái quát, suy luận… chúng ta mới có thể nhận biết được những đặc điểm này. Thông thường đặc điểm bên trong là các đặc điểm về tâm lý, tình hình hay tính cách của một người hay nói về độ bền, tuổi thọ, chất lượng của sự vật.
Tính từ chỉ đặc điểm bên trong thường được sử dụng như ngoan ngoãn, chăm chỉ, kiên định,…
Là từ được sử dụng để biểu thị đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng. Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng (bao gồm cả những hiện tượng xã hội, những hiện tượng trong cuộc sống,…), nhưng thiên về đặc điểm bên trong. Do đó, tính chất chỉ được nhận biết thông qua quá trình quan sát, suy luận, phân tích , tổng hợp. Ví dụ : Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả, thiết thực,…
Tính từ chỉ trạng thái là những từ chỉ tình trạng của hiện tượng hay sự vật, hoặc trạng thái tồn tại của sự vật, sự việc trong một khoảng thời gian nào đó.
Ví dụ: Trong bài thơ “Sóng – Xuân Quỳnh”, tác giả đã sử dụng rất linh hoạt các tính từ chỉ trạng thái, từ đó tạo ra sự ấn tượng trong câu văn và cho người đọc
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể.”
Ở đoạn thơ này, các từ “dữ dội”, “dịu êm”, “ồn ào”, “lặng lẽ” chính là các tính từ chỉ trạng thái của sóng.
Thông thường, tính từ được kết hợp với danh từ, động từ để bổ sung về mặt ý nghĩa về các đặc điểm như tính chất, mức độ và đặc điểm. Trong một câu hoàn chỉnh, tính từ có một số chức năng sau:
Xem thêm : Dầu gội Thái Dương 3 hay 7 tốt hơn? Nên chọn loại nào?
Ví dụ: “Cái bàn này rất đẹp” tính từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ cái bàn và đứng ở vị trí vị ngữ trong câu
Tham khảo ngay: Vị ngữ là gì
Chức năng bổ nghĩa cho danh từ của tính từ là một trong những chức năng vô cùng quan trọng và cơ bản nhất của tính từ, giúp cho người đọc, người nghe hiểu được toàn cảnh và chính xác nhất về sự vật, sự việc được nói đến trong câu
Ví dụ như câu văn: “Cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô tư là phẩm chất quan trọng của đạo đức cách mạng trong tử tưởng đạo đức Hồ Chí Minh”. “cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô, tư là các tính từ đứng ở vị trí chủ ngữ trong câu.
Tham khảo thêm: chủ ngữ là gì
Thông qua các nội dung đã đề cập ở trên, ta có thể thấy được, trong Tiếng Việt tính từ thường sẽ đứng ở vị trí sau danh từ. Tuy nhiên, khi tính từ đóng vai trò là chủ ngữ thì sau tính từ sẽ là vị ngữ.
Bên cạnh đó, vị ngữ có thể được cấu tạo từ một động từ (hay cụm động từ). Ngoài ra, trong một số trường hợp vị ngữ còn có thể là một danh từ hoặc cụm danh từ.
Như vậy, trong một câu, đằng sau tính từ có thể là một động từ, cụm động từ hoặc danh từ hay một cụm danh từ.
Bài 1: Hãy sắp xếp các tính từ sau vào ô thích hợp: lỏng lẻo, mềm nhũn, xám xịt, vàng hoe, trong suốt, chót vót, tí xíu, xanh biếc, đen kịt, cao lớn, mênh mông, chắc chắn, tròn xoe, kiên cường, thật thà.
Tính từ chỉ màu sắc
Tính từ chỉ hình dáng
Tính từ chỉ tính chất phẩm chất
Bài 2: Dựa vào từ chỉ đồ vật, các em học sinh hãy thêm các tính từ thích hợp vào 2 cột
Từ chỉ sự vật
Tính từ chỉ màu sắc của sự vật
Tính từ chỉ hình dáng của sự vật
Cái nón
Cái thước kẻ
Bài 3: Hãy tìm những tính từchỉ tính chất của sự vật trong đoạn văn và gạch chân các tính từ đó:
“Từ trên trời nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như mô hình triển lãm. Những ô ruộng, những gò đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi những bức tranh giàu màu sắc”.
Bài 4: Đánh dấu x vào chỗ ô thích hợp chỉ ra cách thể hiện mức độ tính chất đặc điểm của mỗi tính từ ở cột trái. Sau đó hãy lựa chọn 1 từ bất kỳ để đặt câu
Tính từ
Thêm tiếng để tạo ra các TG hoặc TL
Thêm các từ chỉ mức độ (rất, lắm vào trước hoặc sau)
Dùng cách so sánh
hơi nhanh
x
vội quá
đỏ cờ
Xem thêm : Dầu oliu có chiên xào được không
tím biếc
mềm vặt
xanh lá cây
chầm chậm
khá xinh
thẳng tắp
Bài 5: Hãy tìm các tính từ trong đoạn thơ sau:
“Việt Nam đẹp khắp trăm miền
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này
Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây
Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang.
Sum sê xoài biếc, cam vàng
Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi”
Bài 6:
a. Hãy tìm tính từ (nếu có) trong đoạn trích sau:
“Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.”
b. Hãy đặt 1 câu có thành phần chủ ngữ là một tính từ
Bài 7:
Bài 8: Hãy tìm các tính từ trong 2 câu thơ của Bác Hồ:
“Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót, chim kêu suốt cả ngày”.
Bài 9:
“Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”
Theo các em học sinh, hình ảnh nào là đặc sắc và góp phần tạo nên sự nổi bật của đoạn thơ trên.
Trên đây là toàn bộ kiến thức thông qua bài viết Tính từ là gì hy vọng sau bài viết này các em học sinh sẽ có thêm kiến thức cần thiết giúp các em trong quá trình học, thực hành môn tiếng Việt và đạt kết quả tốt.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 26/04/2024 02:46
Hãy cẩn thận khi tiếp xúc với những con giáp này, chúng là bậc thầy…
Cách 12 con giáp trưởng thành sau vấp ngã và nếm trải thất bại trong…
4 con giáp đối mặt nguy cơ mất tiền, thất bại trong đầu tư vào…
Tử vi hôm nay – Top 4 con giáp có sự nghiệp rực rỡ nhất…
Tử vi tuần mới của 12 con giáp từ 25/11 – 01/12/2024: Dần thức tỉnh,…
Con số may mắn hôm nay 25/11/2024 theo năm sinh: Con số chọn TIỀN và…