Nêu đặc điểm của bề mặt trao đổi khí?

Câu hỏi: Nêu đặc điểm của bề mặt trao đổi khí?

Trả lời:

Bề mặt trao đổi khí của hệ hô hấp ở động vật phải có 4 đặc điểm sau:

+ Kết cấu làm tăng diện tích bề mặt, bề mặt phải đủ lớn.

Bề mặt trao đổi khí chứa nhiều mao mạch, máu có sắc tố hô hấp.

+ Mỏng và luôn ẩm ướt giúp không khí dễ dàng khuếch tán qua.

Tạo sự chênh lệch nồng độ để các khí khuếch tán dễ dàng.

Ví dụ: mang ở cá, mang ở tôm, phổi ở gia súc,… là bề mặt trao đổi khí.

[CHUẨN NHẤT] Nêu đặc điểm của bề mặt trao đổi khí?Hình 1: Trao đổi khí ở giun đất

Hãy cùng trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tìm hiểu về Hô hấp ở động vật dưới đây

I. Hô hấp là gì?

Nguyên tắc hô hấp: Là sự khuếch tán của các chất khí từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

II. BỀ MẶT TRAO ĐỔI KHÍ

– Bộ phận cho O2 từ môi trường bên ngoài khuếch tán vào tế bào (hoặc máu) và CO2 Khuếch tán từ tế bào (hoặc máu) ra bên ngoài gọi là bề mặt trao đổi khí.

– Bề mặt trao đổi khí của cơ quan hô hấp ở động vật khác nhau nên hiệu quả trao đổi khí của chúng cũng khác nhau. Đặc điểm của bề mặt trao đổi khí quyết định hiệu quả trao đổi khí:

+ Bề mặt trao đổi khí lớn (tỷ lệ diện tích bề mặt trao đổi khí so với thể tích cơ thể)

+ Bề mặt trao đổi khí mỏng và ẩm ướt giúp O2 và đồng2 dễ dàng khuếch tán qua.

Bề mặt trao đổi khí có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.

+ Có không khí lưu thông tạo ra sự chênh lệch nồng độ khí O. đồng2 và đồng2 để các khí dễ khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí.

III. HÌNH THỨC Hô hấp

Dựa vào bề mặt trao đổi khí có thể chia hô hấp thành 4 kiểu chính: hô hấp qua bề mặt cơ thể, hô hấp bằng ống khí, hô hấp bằng mang, hô hấp bằng phổi.

1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể

[CHUẨN NHẤT] Đặc tính của bề mặt trao đổi khí (Hình 2)

Hình 2: Trao đổi khí qua da ở giun đất

Động vật đơn bào hay đa bào có tổ chức thấp như ruột khoang, giun đũa, giun dẹp đều có hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể.

2. Hô hấp bằng hệ thống ống khí

– Nhiều loài động vật sống trên cạn như côn trùng… sử dụng ống khí để thở.

Hệ thống ống dẫn được tạo thành từ các ống dẫn chứa không khí. Các ống dẫn phân nhánh dần dần. Các ống nhỏ nhất tiếp xúc với các tế bào của cơ thể.

– Hệ thống ống dẫn khí ra bên ngoài nhờ các lỗ thở.

3. Hô hấp bằng mang

– Mang là cơ quan hô hấp thích nghi với môi trường sống dưới nước của cá, động vật thân mềm (trai, ốc…) và chân khớp (tôm, cua…) sống ở nước.

Ngoài 4 đặc điểm của bề mặt trao đổi khí, cá xương còn có 2 đặc điểm nữa giúp tăng hiệu quả trao đổi khí, đó là:

Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng, tạo ra dòng nước chảy một chiều và gần như liên tục từ miệng đến mang.

Sự sắp xếp của các mao mạch trong mang làm cho dòng máu chảy trong các mao mạch song song và ngược chiều với dòng nước bên ngoài các mao mạch của mang.

Nhờ đặc điểm trên mà cá xương có thể nhận được hơn 80% lượng O2 trong nước khi đi qua mang.

4. Hô hấp bằng phổi

– Động vật trên cạn thuộc lớp Bò sát, Chim, Thú (kể cả người) có cơ quan trao đổi khí là phổi. Không khí đi vào và ra khỏi phổi thông qua các đường dẫn khí (khoang mũi, hầu, khí quản và phế quản)

Do sống ở cả môi trường trên cạn và dưới nước nên lưỡng cư trao đổi khí qua cả phổi và da.

Ở chim, hô hấp bằng phổi và hệ thống túi khí. Phổi chim bao gồm các ống khí được bao quanh bởi các mao mạch. Nhờ có hệ thống túi khí nên khi thở ra và hít vào đều có không khí giàu oxi.2 đi qua phổi. Do đó, chim là loài trao đổi khí hiệu quả nhất trên cạn.

Phổi động vật có nhiều phế nang, phế nang có bề mặt mỏng và mạng lưới mao mạch dày đặc.

– Sự thông khí ở phổi của lưỡng cư bằng sự lên xuống của thềm miệng. Sự thông khí trong phổi của loài bò sát, chim và động vật có vú chủ yếu là do sự co bóp của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích của khoang bụng hoặc lồng ngực.