Cấu trúc chung của chương trình gồm báo nhiêu phần

Cấu trúc chung của mọi chương trình gồm 2 phần – Phần khai báo: khai báo tên chương trình, khai báo các thư viện, khai báo hằng, biến.

– Phần thân: chứa các câu lệnh để máy tính cần thực hiện, đây là phần bắt buộc phải có.

Chương trình được viết bằng một ngôn ngữ lập trình bậc cao. Vậy Cấu trúc chung của chương trình gồm mấy phần?

Câu hỏi : Cấu trúc chung của chương trình gồm mấy phần ?

A. 1

B. 2

C. 3

Bạn đang đọc: Cấu trúc chung của chương trình gồm mấy phần?

D. 4

Đáp án đúng B.

Cấu trúc chung của chương trình gồm những phần là 2 phần, gồm có phần khai báo và phần thân chương trình, khi diễn giải cú pháp của ngôn từ lập trình người ta thường đặt những diễn giải bằng ngôn từ tự nhiên đặt giữa cặp dấu < > và phần tùy chọn ( hoàn toàn có thể có hoặc không ) đặt giữa cặp dấu [ ] .

Giải thích lý do chọn đáp án đúng là B

Cấu trúc chung của chương trình gồm 2 phần : – Phần khai báo : nằm đầu mỗi chương trình, là phần hoàn toàn có thể có hoặc không, chứa những khai báo như : khai báo tên chương trình, tên thư viện, hằng, .

Khai báo tên chương trình : hoàn toàn có thể có hoặc không. Với Pascal, nếu có, phần khai báo tên chương trình được mở màn bằng từ khóa program, tiếp đến là tên chương trình :

Program,

Trong đó, tên chương trình là tên do người lập trình đặt theo qui định về tên . Ví dụ : program pt__b2 ; hoặc program bai_toan1 ; Khai báo thư viện : mỗi ngôn từ lập trình thường có sẵn 1 số ít thư viện cung ứng một số ít chương trình thông dụng đã được lập sẵn. Để sử dụng những chương trình đó cần khai báo thư viện chứa nó . Ví dụ, khai báo thư viện :

– Trong Pascal : Uses crt ,

– Trong C++: #includc

Thư viện crt hoặc stdio.h cung cấp các chương trình có sẵn đế làm việc với màn hình văn bản và bàn phím. Chẳng hạn, để xóa những gì có trên màn hình: ttrong Pascal ta dùng lệnh clrscr; còn trong C++ dùng lệnh clrscr () ,

Xem thêm: Soạn bài Dấu gạch ngang | Soạn văn 7 hay nhất

Khai báo hằng : thường được sử dụng cho những giá trị Open nhiều lần trong chương trình . Ví dụ, khai báo hằng : – Trong Pascal : Const MaxN = 1000 ; PI = 3.1416 ; – Trong C + + : Const int MaxN = 1000 ; Const float PI = 3.1416 ; Khai báo biến : Tất cả những biến dùng trong chương trình đều phải đặt tên và phải khai báo cho chương trình dịch biết để tàng trữ và xử lí. Biến chỉ nhận một giá trị tại mỗi thời gian triển khai chương trình được gọi là biến đơn . + Phần thân chương trình : nằm sau phần khai báo, trong cặp từ khóa begin và end, là phần bắt buộc phải có, chứa những lệnh để xử lý bài toán . Ví dụ, thân chương trình trong Pascal : Begin [ < Dãy lệnh > ] End ;

– Phần thân chương trình chi có một câu lệnh writeln, đưa thông tin ra màn hình hiển thị. Phần thân chương trình chỉ có một câu lệnh printf đưa thông tin ra màn hình hiển thị .

Lưu ý rằng phần quan trọng nhất không thể thiếu được là phần thân chương trình.

Xem thêm: Bài 25. Thường biến

Như vậy đáp án đúng là đáp án B, cấu trúc chung của chương trình gồm 2 phần .

AMBIENT-ADSENSE/

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

CÂU HỎI KHÁC

AMBIENT-ADSENSE/

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

CÂU HỎI KHÁC

  • Để chỉ dẫn cho máy tính thực hiện một công việc nào đó, con người đưa cho máy tính bao nhiêu lệnh?
  • Tên do người lập trình đặt phải tuân thủ qui tắc nào sao đây?
  • Trong các tên sau đây, tên nào là hợp lệ trong ngôn ngữ pascal
  • Trong các phép toán thì phép toán nào chỉ có kiểu dữ liệu số nguyên?

UREKA

Kết quả của 10 mod 3 bằng bao nhiêu? Biểu thức toán ax2+bx+c bằng các kí hiệu trong Pascal nào sau đây là chính xác? Giả sử S được khai báo với dữ liệu xâu kí tự. Cách khai báo nào sau đây hợp lệ Theo em, họ tên học sinh được khai báo với dữ liệu nào sau đây hợp lệ? 1035,7 thuộc kiểu dữ liệu nào? Xác định bài toán trong pascal là làm công việc gì? Chức năng chính của chương trình dịch là gì? Tên nào không hợp lệ? Đại lượng nào có thể thay đổi giá trị trong quá trình thực hiện? Với x là kiểu số nguyên, phép gán nào sau đây đúng? Trong Pascal, người ta có thể viết các từ khóa nào sau đây? Chọn kết quả cho phép toán: ‘17 div 2’ Integer là kiểu dữ liệu? Kiểu dữ liệu String có phạm vi giá trị như thế nào? Mod là phép toán gì? Trong một chương trình, có tất cả bao nhiêu từ khóa để khai báo biến? Trong Pascal, khai báo nào sau đây là đúng Cú pháp khai báo biến trong ngôn ngữ pascal là gì? Cú pháp lệnh gán trong Pascal là gì? Program là từ khoá dùng để làm gì? Câu lệnh write(‘Toi la Turbo Pascal’); có nghĩa là gì? Lệnh nhập giá trị cho biến là lệnh nào? Kết quả của phép chia 9 Mod 8 là bao nhiêu? Cho biết dữ liệu nào sau đây được xem là dữ liệu dạng xâu kí tự: Lệnh gán X := X+1 có ý nghĩa như thế nào? Từ khóa VAR dùng để làm gì? Để dịch chương trình Pascal sang ngôn ngữ máy ta nhấn tổ hợp phím nào? Để mở rộng giao diện pascal ta dùng tổ hợp phím nào? Để chạy chương trình ta sử dụng tổ hợp nào? Ta thực hiện các lệnh gán sau : x:=1; y:=9; z:=x+y; Biểu thức toán học (a2 + b)(1 + c)3 được biểu diễn trong Pascal như thế nào Ý nghĩa của hai câu lệnh dưới đây là gì? Cấu trúc chung của một chương trình gồm những phần nào? Máy tính có thể hiểu được trực tiếp ngôn ngữ nào trong các ngôn ngữ sau đây? Để khai báo biến trong chương trình, em sử dụng từ khóa nào? Giả sử A được khai báo là biến với kiểu dữ liệu số nguyên, cách gán nào sau đây là đúng?

Đáp án và lời giải chính xác cho câu hỏi:“Cấu trúc chung của một chương trình gồm mấy phần?”cùng với kiến thức mở rộng do Top lời giảitổng hợp, biên soạn về chương trình và ngôn ngữ lập trình là tài liệu học tập môn Tin học 8 bổ ích dành cho thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.

Trả lời câu hỏi: Cấu trúc chung của một chương trình gồm mấy phần?

– Cấu trúc chung của một chương trình gồm 2 phần:

+ Phần khai báo:cú pháp: program ;

VD:program vi_du;

Khai báo thư viện:Cú pháp: Uses ;

VD:uses crt;

+ Phần thân chương trình (bắt buộc phải có):Dãy lệnh trong phạm vị được xác định bởi cặp dấu hiệu mở đầu và kết thúc tạo thành thân chương trình.

VD:Begin

[]

End.

Hãy để Top lời giải giúp bạn tìm hiểu thêm những kiến thức thú vị hơn về chương trình và ngôn ngữ lập trình nhé!

Kiến thức tham khảo về chương trình và ngôn ngữ lập trình

1. Chương trình máy tính là gì?

– Chương trình máy tính là một tập hợp các hướng dẫn cho việc thực hiện nhiệm vụ của một máy tính. Một máy tính đòi hỏi các chương trình phải hoạt động và thường thực hiện các lệnh chương trình ở bộ phận xử lý trung tâm. Một chương trình máy tính được viết bằng một ngôn ngữ lập trình.

– Một số ví dụ về các chương trình máy tính:

+Một trình duyệt web như Mozilla Firefox và Apple Safari có thể được sử dụng để xem các trang web trêninternet.

+Một bộ phần mềm văn phòng có thể được sử dụng để viết các tài liệu hoặc bảng tính.

+Trò chơi video là những chương trình máy tính.

– Một chương trình máy tính được lưu như một tập tin trên ổ cứng máy tính. Khi người dùng chạy các chương trình, các tập tin được đọc bởi máy tính và các bộ xử lý đọc dữ liệu trong tập tin như là một danh sách các hướng dẫn. Sau đó, các máy tính làm những gì chương trình cho phép nó làm.

– Một chương trình máy tính được viết bởi một lập trình viên. Các lập trình viên phải viết một chương trình mà máy tính có thể đọc được, vì vậy các chương trình đó phải được viết bằng một ngôn ngữ lập trình, chẳng hạn như BASIC, C, Java. Một khi nó được viết, các lập trình viên sử dụng một trình biên dịch để biến nó thành một ngôn ngữ mà máy tính có thể hiểu được.

– Ngoài ra còn có các chương trình xấu hay còn được gọi làphần mềm độc hại, được viết bởi những người muốn làm những điều xấu với máy tính của người dùng. Một số phần mềm gián điệp cố gắng để ăn cắp thông tin từ máy tính. Một số cố gắng để làm hỏng các dữ liệu được lưu trữ trên ổ đĩa cứng. Một số khác lại đưa người dùng đến các trang web bán hàng hoặc có thể là virus máy tính.

2. Chức năng của chương trình

– Chương trình máy tính có nhiều chức năng khác nhau, được phân loại rõ ràng theo từng chức năng riêng, chức năng chính của các chương trình máy tính chính là ứng dụng và hệ thống lại.

+ Đối với tính năng hệ thống thì sẽ bao gồm những hệ điều hành, các hệ điều hành này có sự tương tác giữa các phần cứng của máy tính với các phần mềm của máy tính.

– Mục đích của chức năng hệ thống máy tính chính là để cung cấp một một trường hoạt động có tính hiệu quả cao, tính chất đơn giản và dễ dàng là điều mà các chương trình hệ thống hướng tới.

– Bên cạnh những hệ điều hành thuộc vào chức năng hệ thống thì còn có cả các chương trình nhúng, khởi động máy tính. Chắc năng hệ thống sẽ giúp cho người dùng có được giao diện ưng ý.

+ Đối với chương trình máy tính ứng dụng thì đó chính là chương trình mà được các lập trình viên thiết kế với mục đích là để nhóm lại những phần chức năng, để có thể phối hợp giữa những nhiệm vụ của máy tính và những hoạt động mang đến những lợi ích thiết thực cho người sử dụng.

– Chúng ta có thể lấy ví dụ về chức năng ứng dụng của máy tính như sau: bộ xử lý từ, ứng dụng dùng cho kế toán, bảng tính, trình duyệt website, máy nghe âm thanh…

– Ngoài chức năng ứng dụng và hệ thống thì chương trình máy tính còn mang tính chất tiện ích cao, các chương trình máy tính được thiết kế nhằm hỗ trợ cho việc quản lý các hệ thống máy tính và có thể lập trình máy tính một cách nhanh chóng và đơn giản hơn.

– Chúng ta có thể điểm qua một vài chương trình máy tính mang tính tiện ích cao được phát minh ra nhằm bảo vệ máy tính và giúp máy tính quản lý tốt hơn như: Anti virus, sao lưu thông tin trên máy tính, nén các loại dữ liệu…

3. Ngôn ngữ lập trình

– Ngôn ngữ lập trình( tên tiếng anh làprogramming language)là một tập con của ngôn ngữ máy tính, được ký hiệu theo một quy tắc riêng nhằm mục đích mô tả những tính toán mà con người và máy tính đều có thể đọc hiểu. Như vậy, một ngôn ngữ lập trình cần thỏa mãn 2 điều kiện sau:

+Miêu tả rõ ràng, đầy đủ các tiến trình.

+Dễ hiểu, dễ sử dụng đối với lập trình viên.

4. Thành phần cơ bản của ngôn ngữ lập trình

– Mỗi ngôn ngữ lập trình thường có hai thành phần cơ bản: bảng chữ cái, các quy tắc để viết các câu lệnh.

a. Bảng chữ cái: Là tập các kí hiệu dùng để viết chương trình.

-Các ngôn ngữ lập trình thường gồm các chữ cái tiếng Anh và một số kí hiệu khác như dấu phép toán (+,-,*,/,…), dấu đóng, mở ngoặc, dấu nháy… Nói chung, hầu hết các kí tự có trên bàn phím máy tính đều có mặt trong bảng chữ cái của mọi ngôn ngữ lập trình.

b. Các quy tắc để viết các câu lệnh

– Mỗi câu lệnh trong chương trình gồm các từ và các kí hiệu được viết theo một quy tắc nhất định. Các quy tắc này quy định cách viết các từ và thứ tự của chúng. Chẳng hạn, các từ được cách nhau bởi một hoặc nhiều dấu cách, một số câu lệnh được kết thúc bằng dấu chấm phẩy,… Mỗi ngôn ngữ lập trình khác nhau thì sẽ có một quy tắc riêng của nó. Nếu câu lệnh bị viết sai quy tắc, chương trình sẽ nhận biết và thông báo lỗi.

– Mỗi câu lệnh đều có một ý nghĩa riêng xác định các thao tác mà máy tính cần thực hiện.