Cách Trồng, Ý Nghĩa Và Dược Lý Về Cỏ Ba Lá

Cỏ ba lá không chỉ là một loại cây che phủ bề vườn tốt mà còn là thức ăn tuyệt vời của nhiều loại gia súc bởi những đặc điểm sau:

1.1 Thói quen sinh trưởng của cỏ ba lá

Cỏ ba lá có khả năng thích nghi rất tốt ngay cả khi nhiệt độ xuống 0 độ C. Ngoài ra, loại cỏ này còn rất phát triển khi trồng trên nền đất chua. Cây sẽ phát triển chậm trong điều kiện khô hạn đặc biệt là ở những nơi nhiệt độ cao. Ngoài ra, loại cỏ này còn có khả năng tái sinh mạnh mẽ, các lá chết có thể mọc trong 10 ngày ngay sau khi cắt tỉa.

1.2 Những thần thoại, truyền thuyết về cỏ ba lá

Cỏ bốn lá là một biến thể với cơ hội phát hiện là 1:10000 nên nếu thấy cỏ 4 lá bạn sẽ gặp rất nhiều may mắn. Do đó, từ xa xưa đã có rất nhiều thần thoại, truyền thuyết liên quan đến loại cỏ này:

  • Cỏ ba lá tượng trưng cho tình yêu, niềm tin và sự hy vọng.
  • Trong Tam Nhật Thánh, cỏ bốn lá lại tượng trưng cho Ân điển của Đức Chúa Trời.
  • Theo một truyền thuyết kể lại rằng, nếu ai sở hữu cỏ bốn lá đều trở thành một mảnh đất của địa đàng phước hạnh.
  • Ở các nước phương Tây, cỏ ba lá được xem là loại cây tồn tại trong vườn địa đàng và đại diện cho sự may mắn.
cỏ ba lá có ý nghĩa gì

Cây cỏ ba lá là gì? Đặc điểm của cỏ ba lá

1.3 Đặc điểm khoa học

Danh pháp khoa học: Trifolium repens L. Thuộc họ: Đậu (Fabaceae).

Đặc điểm khoa học: Cây thảo nhẵn, sống lâu năm, cao 10 – 50 cm. Thân ngầm mọc bò ngang và bén rễ ở những mẫu. Rễ có nhiều nốt sần. Lá kép mọc so le, có cuống rất dài, gồm 3 lá chét hình trái xoan ngược, không cuống , gốc thắt đầu tròn bằng, mép nguyên hoặc hơi có răng, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bỏng, mặt dưới nhạt. Cụm hoa mọc ở kẽ lá trên một cuống dài thành đầu khá lớn hình cầu; hoa nhiều màu trắng hoặc hơi hồng: đài hình ổng có răng không đều tràng có cánh cờ dài gấp 2-3 lần đài. Quả đậu chứa 3-4 hạt. Mùa hoa: tháng 5 – 10.

1.4 Thành phần hóa học

  • Cỏ lá bỏ chứa trifolin, hyperin myricetin – 3-O- galactosid, myricetin -3-O- glucosid, Vinamarin, lotaustralin, coumarin, hydroxyl – coumarin, acid melilotic, acid glyceric.
  • Hoa chứa tinh dầu bao gồm 4 – pinen 0,3 % camphen 0,4% , – pisen 0,1%. D. menthen 0,3% limonen 3,0%, 4 = terpinen 0,3%, P.cymen 0,7% – caryophyllen 1,1 %; β – sesquiphellandren 0,2 %, trans – linalol oxyd 1,4%, cis – linalol oxyd 0,3% , linalol 5,4 % , linalyl acetat 0,7 % , α – terpineol 0,6 % , α – terpinyl acetat 1,0 % citronellol 0,5 %, nerol 0,3 %, và geraniol 1,2 %