Cơ quan nào có quyền ban hành hiến pháp theo quy định?

1. Cơ quan có quyền ban hành hiến pháp theo quy định

2. Chức năng của Quốc hội

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, có quy định làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp như sau:

1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp.

Quốc hội quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.

4. Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

3. Đặc điểm của hiến pháp được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền

Về nội dung: Là các quy tắc xử sự chung, mang tính chất bắt buộc chung phải thực hiện.

Về đối tượng áp dụng: Tùy thuộc vào phạm vi điều chỉnh của mỗi văn bản pháp luật mà có đối tượng điều chỉnh là các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác nhau có trách nhiệm cũng như nghĩa vụ bị ảnh hưởng trực tiếp từ khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành và bắt đầu có hiệu lực.

Về phạm vi điều chỉnh: Có thể là trên cả nước, toàn lãnh thổ Việt Nam hoặc cũng có thể chỉ có hiệu lực điều chỉnh trong phạm vi một hay một số đơn vị hành chính nhất định nào đó.

Về thẩm quyền ban hành: Là các cơ quan nhà nước nói chung và một số người cụ thể có quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói riêng.

Những văn bản quy phạm pháp luật này thì sẽ được đảm bảo thực hiện dựa trên chính quyền lực và sức mạnh của Nhà nước.

4. Một số điểm mới trong Bản hiến pháp 2013

Thứ nhất, về quyền lập hiến, Hiến pháp 2013 quy định Quốc hội thực hiện quyền lập hiến nhằm thể chế hoá chủ trương của Đảng về phát huy dân chủ XHCN; Quốc hội với vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam được trao thẩm quyền quyết định việc trưng cầu dân ý về Hiến pháp, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn cụ thể của đất nước.

Thứ hai, đặt trong điều kiện các cơ quan như Hội đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước đã được quy định bổ sung rõ về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong một Chương riêng – Chương X của Bản Hiến pháp 2013, Bản Hiến pháp 2013 lần này đã có các điều chỉnh tương ứng liên quan đến thẩm quyền của Quốc hội.

Ngoài ra, so với quy định tại điểm 8 Điều 84 Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp 2013 cũng quy định bổ sung theo hướng đầy đủ, chặt chẽ hơn về thẩm quyền của Quốc hội không chỉ giới hạn ở việc thành lập, giải thể đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, mà còn bổ sung cả việc nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; bổ sung quy định việc Quốc hội có thẩm quyền thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật (điểm 9 Điều 70).

Thứ ba, quy định theo hướng rõ và hợp lý hơn về trách nhiệm, thẩm quyền của Quốc hội trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Quốc hội có thẩm quyền “quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội của đất nước” (điểm 3 Điều 70) thay thế cho việc quy định thẩm quyền chung về “quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước” như tại điểm 3 Điều 84 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2001). Hiến pháp 2013 đã có những điều chỉnh quan trọng, như đối với chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, Quốc hội chỉ tập trung vào quyết định các chính sách cơ bản;các nội dung quan trọng khác cũng được bổ sung, minh định rõ hơn lần này. Những quy định này một mặt thể hiện thẩm quyền của Quốc hội trong việc bảo đảm tính thống nhất về mặt Nhà nước đối với các về đề tài chính, tiền tệ, kinh tế… quan trọng của quốc gia; đồng thời, mở ra khả năng thực hiện phân cấp, phân định nhiệm vụ quyền hạn hợp lý hơn giữa các cơ quan ở trung ương và địa phương, phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong những vấn đề có liên quan đến kinh tế – xã hội nói chung của quốc gia trong thời gian tới.

Thứ tư, thẩm quyền của Quốc hội trong các vấn đề liên quan đến đối ngoại, chủ quyền quốc gia cũng đã được điều chỉnh lại theo hướng rõ, chặt chẽ hơn. Theo đó, tại điểm 14 Điều 70, bên cạnh việc tiếp tục quy định thẩm quyền của Quốc hội trong việc quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại, đã có sự điều chỉnh cụ thể, hợp lý hơn. Sự minh định này là cần thiết, là nền tảng hiến định cho việc tạo lập hành lang pháp lý theo hướng chuẩn mực, hoàn thiện hơn cho việc bảo đảm, thực thi chủ quyền quốc gia, thực thi chính sách đối ngoại… trong thời gian tới.

Thứ năm, một số thẩm quyền của UBTVQH liên quan đến việc bổ sung cơ quan Hội đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước (Chương X), việc bổ sung nội dung cơ quan khác do Quốc hội thành lập, bãi bỏ (Điều 70) Hiến pháp 2013 cũng đã được quy định, như việc giám sát hoạt động của cơ quan khác do Quốc hội thành lập (điểm 3 Điều 74); đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước (điểm 6 Điều 74)…

Tựu trung lại, qua các bản Hiến pháp của Việt Nam, chế định Quốc hội cũng có những bước sửa đổi mới. Mỗi một bước đổi mới của Quốc hội từ vị trí, nhiệm vụ, chức năng, thẩm quyền đến cấu trúc tổ chức đều thể hiện sự kế thừa và phát triển của chế định quyền lực nhà nước quan trọng này trong cấu trúc thống nhất của toàn bộ bộ máy Nhà nước Việt Nam ở cấp Trung ương. Trong thời gian tới, với những nhiệm vụ, quyền hạn được Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam quy định, cùng với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong hệ thống chính trị, chúng ta có niềm tin mạnh mẽ rằng, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam sẽ tiếp tục thực hiện ngày càng tốt hơn vị trí, vai trò là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trên cơ sở quy định của Hiến pháp, tạo tiền đề tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công cuộc Đổi mới đất nước theo chủ trương của Đảng, phúc đáp kịp thời yêu cầu của thực tiễn trong thời gian tới.

Qua những nội dung trên, chúng ta đã tìm hiểu về cơ quan ban hành Hiến pháp. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc muốn sử dụng dịch vụ tại Luật ACC; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline của Công ty Luật ACC để được đội ngũ chuyên viên hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp.Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn.