Câu hỏi: Xin cho hỏi: Bà ngoại bạn trai tôi và ông ngoại tôi là hai chị em ruột, mẹ bạn trai tôi và mẹ tôi lần lượt là con gái của bà và ông. Theo tôi tìm hiểu thì bọn tôi đã là đời thứ 4. Cụ thể như sau: cụ sinh ra bà ngoại và ông ngoại của bọn tôi là đời thứ nhất, ông ngoại tôi và bà người yêu tôi là đời thứ hai, mẹ tôi và mẹ người yêu là đời thứ ba, tôi và người yêu là đời thứ tư. Nghĩa là bọn tôi đã đủ điều kiện kết hôn. Nhưng khi bọn tôi đi hỏi thì mọi người không chấp nhận cách tính này. Xin giải thích cho tôi vấn đề này được không?
Phòng Luật Trung tâm ACDC tư vấn:
Bạn đang xem: Những người cùng họ hàng có thể kết hôn được không?
Căn cứ theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Như vậy, theo như thông tin chị cung cấp thì phạm vi ba đời trong trường hợp của chị được xác định như sau:
Đời thứ nhất là ông cụ và bà cụ sinh ra bà ngoại của người yêu chị và ông ngoại của chị.
Đời thứ hai là bà ngoại người yêu chị và ông ngoại của chị.
Xem thêm : Uống mật ong tăng cân là có thật nhưng cần biết cách
Đời thứ ba là mẹ của người yêu của chị và mẹ của chị.
Đời thứ tư là người yêu chị và chị.
Chính vì vậy, cách hiểu của chị là đúng, trong trường hợp này chị và người yêu chị được xác định đã là đời thứ tư, hai anh chị không thuộc điều cấm của luật là kết hôn trong phạm vi ba đời. Hai anh chị vẫn có thể tổ chức kết hôn theo quy định nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Trong đó, các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp