Các tổn thương thường gặp trong chấn thương ngực

2.1 Gãy xương sườn

Gãy xương sườn là tổn thương thường gặp nhất trong chấn thương ngực, bao gồm hai cơ chế gãy:

  • Gãy trực tiếp: Tức là chấn thương ở đâu thì gãy ở đó, gãy xương sườn trực tiếp thường gây tổn thương cả phổi.
  • Gãy gián tiếp: Khi lồng ngực bị chèn ép, xương sườn dễ bị gãy từ trong ra ngoài, gây tổn thương đến tim và các mạch máu lớn.

Gãy xương sườn có thể gãy một hay nhiều xương, gây đứt động mạch liên sườn gây chảy máu nhiều. Ngoài ra, gãy xương sườn đôi khi có tổn thương phối hợp là gãy xương ức.

Điều trị gãy xương sườn bằng hai phương pháp:

  • Dùng băng dính to bản cố định xương sườn, đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện nhưng phải lưu ý với bệnh nhân là người già và bệnh nhân có tiền sử tổn thương phổi vì cách này sẽ khiến bệnh nhân hạn chế hô hấp
  • Phong bế thần kinh liên sườn: Cách này có nhiều biến chứng khi tiêm động mạch liên sườn nên hiện nay không còn được sử dụng

Ngoài ra bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân cách thở để bệnh nhân có thể hít vào thở ra tối đa, tập ho và vỗ ho cho bệnh nhân để loại bỏ tình trạng đờm dãi.

2.2 Mảng sườn di động

Tổn thương này thường gặp khi bệnh nhân bị va đập chấn thương trực tiếp, gây nhiều rối loạn về hô hấp, tuần hoàn.

Mảng sườn bên là vị trí hay gặp chấn thương này nhất, có thể thấy trực tiếp dễ dàng trên lâm sàng, ngoài ra còn có thể gặp ở mảng sườn ức và mảng sườn sau bên.

Điều trị mảng sườn di động bằng cách cố định bên ngoài mảng sườn bằng nẹp Judet và cố định bên trong bằng đinh Rush qua mảng sườn cố định phía trên và dưới ổ gãy một xương, đặt nội khí quản thở máy có giãn cơ.

2.3 Dập phổi

Dập phổi là vết bầm tím của phổi, tổn thương này là hậu quả của một chấn thương kín vào vùng ngực hoặc do hỏa khí có tốc độ cao gây ra. Dập phổi gây ra tình trạng thiếu oxy, tình trạng này sẽ càng trầm trọng hơn nếu có nhiều mô phổi bị dập.

Suy hô hấp, ho ra máu là dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân dập phổi.

Điều trị dập phổi tương tự như điều trị mảng sườn di động tức là giảm đau đầy đủ, thở ô xy và thông thoáng khí đạo là các biện pháp chính trong điều trị dập phổi. Ngoài ra còn phải truyền một lượng lớn dịch để hồi sức tim mạch tuy nhiên tránh bù dịch quá tải để tránh dẫn đến hội chứng ARDS.

2.4 Rách phổi

Rách phổi thường gây mất máu số lượng lớn vì lưu lượng máu chảy qua phổi rất lớn và các mạch máu phổi khi bị tổn thương rất khó cầm máu. Bệnh nhân rách phổi cần được phẫu thuật ngay nếu lượng máu qua ống dẫn lưu vượt quá 1500 ml sau khi đặt ống dẫn lưu.

Có ba phương pháp để xử trí rách phổi đó là khâu phổi đối với các vết rách nhỏ hay nông, cắt bỏ một phần phổi và cắt mở nhu mô phổi để cầm máu đối với các vết rách sâu.

2.5 Tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi trong chấn thương ngực kín là do xương sườn gãy đâm vào phổi hoặc do phổi bị rách. Lưu ý tràn khí màng phổi dưới áp lực sẽ khiến bệnh nhân khó thở dữ dội cần được sơ cứu ngay lập tức.

Tràn khí màng phổi được điều trị bằng cách dẫn lưu màng phổi liên tục, đối với tràn khí dưới áp lực cần chọc hút khoang màng phổi bằng kim để giải áp trước khi dẫn lưu.