1. Đất nông trường là gì?
Hiện nay, pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có một định nghĩa cụ thể nào về đất nông trường là gì. Tuy nhiên, ta có thể hiểu rằng đất nông trường là phần đất được nhà nước giao cho các công ty, tổ chức hoặc địa phương quản lý, sau đó có thể tiến hành giao khoán cho các cá nhân, hộ gia đình. Hay nói cách khác tổ chức là đơn vị được nhà nước giao đất nông trường, còn hộ gia đình, cá nhân là chủ thể nhận đất nông trường dưới hình thức giao khoán. Giữa tổ chức giao khoán đất và hộ gia đình, cá nhân sẽ tồn tại quan hệ thỏa thuận dưới hình thức hợp đồng. Vì vậy việc nhận khoán đất nông trường phải được khai thác, quản lý và sử dụng theo đúng hợp đồng, hình thức mà các bên đã thỏa thuận.
Tuy nhiên, hiện tại pháp luật cũng đã có quy định rất cụ thể liên quan đến vấn đề về hạn mức giao đất nông nghiệp. Tức là không phải muốn giao đất cho các tổ chức, cá nhân bao nhiêu cũng được mà nó sẽ có một mức giao tối đa và tối thiểu theo quy định của pháp luật, cụ thể là căn cứ theo quy định tại điều 129, luật đất đai 2013 ta có thể xác định được hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:
Bạn đang xem: Đất nông trường là gì? Đất nông trường được cấp sổ đỏ không?
Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
Đất thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long : Hạn mức không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất;
Đất thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác: Hạn mức không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất
Đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng: Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta;
Đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi: Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta
Đối với đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất : Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất
Đối với hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm mà đất tại các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng thì hạn mức không quá 05 héc ta; đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi thì hạn mức không quá 25 héc ta
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.
Xem thêm : Gợi Ý 13 Địa Điểm Du Lịch Hà Giang Thu Hút Khách Tham Quan Nhất Hiện Nay
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng.
Trường hợp là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp trong trường hợp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định đối với phần diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán
2. Đất nông trường được cấp sổ đỏ không?
Để tìm hiểu về vấn đề đất nông trường liệu có được cấp sổ đỏ không hay chính xác là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì trước hết ta sẽ tìm hiểu về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai 2013, cụ thể là căn cứ theo quy định tại điều 101, luật đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
Thứ nhất, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp này nếu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất của mình thì phải cung cấp được các tài liệu như:
Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp với đất . Trường hợp này, khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Thứ hai, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất mà mình đang sử dụng thì cần cung cấp được tài liệu như:
Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Như vậy, theo quy định trên mỗi trường hợp sẽ có những điều kiện khác nhau để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Xem thêm : Top 7 Bài luận thuyết thuyết phục để từ bỏ thói quen phụ thuộc vào người khác (Ngữ văn 10) hay nhất
Bên cạnh đó, tại điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định
Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Theo quy định này, có thể hiểu, trường hợp cá nhân, hộ gia đình nhận đất giao khoán được hưởng các quyền theo hợp đồng giao khoán và không có các quyền của người sử dụng đất thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cũng không được chuyển nhượng đất nông trường hợp pháp. Hay nói cách khác là đất nông trường không được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật bởi vì người nhận đất giao khoán không phải cá nhân, tổ chức được nhà nước trực tiếp giao đất.
Tóm lại, đất nông trường là phần đất được nhà nước giao cho các công ty, tổ chức hoặc địa phương quản lý, sau đó có thể tiến hành giao khoán cho các cá nhân, hộ gia đình và loại đất nông trường này thì không được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật đất đai năm 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp