Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
1. Phân biệt thường trú và tạm trú
Dựa vào các quy định tại Luật Cư trú 2020, có thể phân biệt thường trú trú và tạm trú qua các tiêu chí sau đây:
Bạn đang xem: Thường trú và tạm trú khác nhau thế nào?
Tiêu chí
Thường trú
Tạm trú
Định nghĩa
Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Điều kiện đăng ký
– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
– Nhập hộ khẩu về nhà người thân
(Chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý).
– Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ;
+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở;
+ Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
– Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở:
+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
Xem thêm : Vì sao uống rượu đỏ mặt ? Cách xử lý nhanh chóng !
+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý;
+ Trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa.
– Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội.
– Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động.
– Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú.
– Sinh sống từ 30 ngày trở lên.
Mục đích
Sinh sống thường xuyên, lâu dài chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ.
Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn.
Thời hạn cư trú
Không quy định về thời hạn.
– Tối đa 02 năm.
– Có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Thời hạn thực hiện
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú.
Sinh sống trên 30 ngày.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
Theo quy định tại Điều 7 Luật Cư trú 2020 về các hành vi nghiêm cấm cư trú bao gồm:
– Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
Xem thêm : Khoai lang mọc mầm có ăn được không? Ăn có sao không?
– Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
– Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
– Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
– Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
– Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
– Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
– Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
– Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
– Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
– Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
– Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Mức phạt xử lí vi phạm hành chính không đăng ký thương trú, tạm trú
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú.
Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đối với một trong những hành vi sau, cụ thể:
– Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
– Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.
– Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, nếu không đăng ký tạm trú, thường trú theo đúng quy định của pháp luật người dân sẽ bị phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp