Hiện nay, tình trạng ly hôn ở nước ta ngày càng nhiều. Kéo theo đó là ngày càng nhiều người quan tâm hơn đến các quy định về ly hôn tuy nhiên không phải ai cũng biết về đơn khởi kiện ly hôn. Vì vậy, mời bạn đọc bài viết Đơn khởi kiện ly hôn là gì?
1. Đơn khởi kiện ly hôn là gì?
Đơn khởi kiện ly hôn là gì?
Bạn đang xem: Đơn khởi kiện ly hôn là gì?
Thủ tục ly hôm gồm hai loại là ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương. Trường hợp một bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn; hoặc hai vợ chồng đều thống nhất ly hôn nhưng có tranh chấp về tài sản chung, giành quyền nuôi con thì cần phải thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương.
Để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, vợ hoặc chồng cần phải nộp Đơn khởi kiện ly hôn cùng các tài liệu theo quy định của pháp luật. Đơn khởi kiện ly hôn là văn bản thể hiện nội dung yêu cầu ly hôn của người khởi kiện để Tòa án xem xét, giải quyết theo quy định.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Dân sự 2015, đơn khởi kiện ly hôn bắt buộc phải có các nội dung gồm:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Tên, ngày tháng năm sinh của các con chung là người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có);
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Nội dung mâu thuẫn của vợ chồng, lý do xin ly hôn;
- Những nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết khi ly hôn;
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện ly hôn.
2. Cách viết đơn khởi kiện ly hôn
Về hình thức, đơn khởi kiện ly hôn có thể được viết tay hoặc đánh máy theo mẫu quy định; hoặc điền tay theo mẫu có sẵn. Nội dung đơn khởi kiện ly hôn cần đầy đủ theo quy định và bảo đảm tính chính xác của thông tin.
Ngoài các thông tin bắt buộc có trong đơn khởi kiện ly hôn theo quy định tại Điều 189 BLTTDS nêu trên, khi soạn đơn khởi kiện ly hôn cần chú ý các vấn đề sau:
- Lý do yêu cầu ly hôn: Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương khi có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Nội dung yêu cầu ly hôn phải cụ thể, rõ ràng.
Nếu đơn khởi kiện ly hôn được soạn không đúng mẫu; lý do yêu cầu ly hôn không cụ thể; yêu cầu ly hôn không rõ ràng; không hợp pháp hoặc vượt quá thẩm quyền của Tòa án; … Tòa án có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện gây mất thời gian, tốn kém về chi phí.
3. Hồ sơ khởi kiện ly hôn gồm những giấy tờ gì?
Để yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, ngoài đơn khởi kiện ly hôn bạn còn cần chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện ly hôn. Các tài liệu cần gửi kèm theo đơn khởi kiện ly hôn bao gồm:
- Giấy chứng nhận kết hôn: Bản chính;
- Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của vợ và chồng: Bản sao chứng thực;
- Sổ hộ khẩu/ Sổ tạm trú của vợ và chồng: Bản sao chứng thực;
- Giấy khai sinh của các con chung (nếu có): Bản sao chứng thực;
- Giấy tờ về tài sản chung, nợ chung nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp hồ sơ khởi kiện ly hôn không đầy đủ, Tòa án có thể yêu cầu người khởi kiện bổ sung hồ sơ. Nếu không thể cung cấp một trong các giấy tờ nêu trên, người khởi kiện cần có đơn trình bày để Tòa án xem xét, thụ lý đơn khởi kiện ly hôn.
Xem thêm : Tiêu chuẩn hiến máu
Trên thực tế, đối với trường hợp ly hôn đơn phương, việc không thể cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu ly hôn là rất phổ biến.
4. Thủ tục khởi kiện ly hôn.
Để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương cần trải qua 05 bước gồm:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện ly hôn.
Hồ sơ khởi kiện ly hôn đơn phương gồm đơn khởi kiện ly hôn và các tài liệu đã hướng dẫn ở trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn đơn phương.
Hồ sơ khởi kiện ly hôn đơn phương được nộp tại Tòa án nơi bị đơn hiện đang cư trú.
Bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn đến tòa án như sau.
- Nộp hồ sơ ly hôn trực tiếp tại Tòa án: Thủ tục nộp nhanh chóng, an toàn, được phản hồi trực tiếp về tình trạng hồ sơ. Tuy nhiên trường hợp người khởi kiện và người bị kiện ở địa phương khác nhau thì việc nộp hồ sơ trực tiếp sẽ tốn thời gian, chi phí đi lại.
- Nộp hồ sơ theo đường bưu chính: thuận tiện cho trường hợp người bị kiện cư trú ở xa. Tuy nhiên, việc nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn qua đường bưu điện thường mất thời gian chuyển phát và chờ thư trả lời của Tòa án.
- Ủy quyền nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn: Bên cạnh việc tự nộp hồ sơ ly hôn, người khởi kiện có thể ủy quyền cho người khác để tiến hành nộp hồ sơ, nhận kết quả nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn.
Trường hợp hồ sơ ly hôn hợp lệ, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi cho người khởi kiện. Người khởi kiện hoặc người nhận ủy quyền của người khởi kiện cần đóng tiền tạm ứng án phí và gửi lại biên lai cho Tòa án trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Bước 4: Tòa án tiến hành mở phiên họp hòa giải.
Việc hòa giải có thể được thực hiện 01 hoặc nhiều lần phụ thuộc vào từng vụ án cụ thể. Trường hợp tại phiên hòa giải, vợ chồng thống nhất ly hôn; đồng thời thống nhất toàn bộ các vấn đề liên quan như tài sản, quyền nuôi con,..thì tòa án công nhận thuận tình ly hôn cho vợ chồng.
Bước 5: Tòa án mở phiên tòa giải quyết ly hôn.
Trường hợp việc hòa giải thất bại, Tòa án mở phiên tòa giải quyết ly hôn đơn phương.
Theo quy định tại Điều 203 BLTTDS, thời gian ra quyết định mở phiên tòa xét xử vụ án ly hôn đơn phương từ 04 đến 06 tháng kể từ khi thụ lý vụ án.
Xem thêm : Tổng hợp tên viết tắt của các Ngân Hàng Việt Nam
Trường hợp không đồng ý với nội dung bản án ly hôn, đương sự có quyền kháng cáo bản án trong vòng 15 ngày kể từ ngày xét xử; hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.
5. Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp nào thì không thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giữa vợ và chồng?
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Tòa án có thể tách tranh chấp về tài sản để giải quyết riêng trong vụ án ly hôn được không?
Có. Yêu cầu về ly hôn, yêu cầu liên quan đến tranh chấp về tài sản khi ly hôn, yêu cầu liên quan đến tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn… được coi là những yêu cầu khác nhau nhưng giống về thành phần đương sự. Nếu thấy cần thiết, Tòa Án hoàn toàn có thể tách việc tranh chấp về tài sản để giải quyết riêng so với những yêu cầu khác trong vụ án ly hôn.
Người nước ngoài không sinh sống tại Việt Nam có thể ủy quyền cho người khác tham gia giải quyết ly hôn tại Tòa án Việt Nam không?
Không. Theo quy định của pháp luật, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Đương sự chỉ có thể ủy quyền cho người khác giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn.
Trên đây là bài viết Đơn khởi kiện ly hôn là gì?. Nếu bạn đang đau đầu với các thủ tục ly hôn hãy để ACC giúp đỡ bạn. Liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để được tư vấn và hỗ trợ các vấn đề pháp lý về hôn nhân, thừa kế, doanh nghiệp…
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp