Đưa hối lộ bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Hối lộ dường như là một vấn nạn xã hội diễn ra từ rất lâu trước đây và vẫn chưa được khắc phục đến thời điểm hiện tại. Pháp luật hình sự Việt Nam có chế tài mạnh đối với hành vi Đưa hối lộ và hành vi nhận hối lộ. Trong bài viết này Công ty Luật Long Phan sẽ đưa ra những phân tích xoay quan Tội đưa hối lộ, cụ thể đưa hối lộ bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thế nào là hành vi đưa hối lộ?

  • Tội đưa hối lộ là hành vi đưa tài sản hoặc lợi ích phi vật chất một cách bất chính cho người có chức vụ, quyền hạn.
  • Hành vi đưa của hối lộ có thể diễn ra trước hoặc sau khi người có chức vụ, quyền hạn làm theo yêu cầu của người đưa.
  • Theo đó, người đưa hối lộ có thể yêu cầu người nhận hối lộ làm một công việc vụ thể hoặc không làm để mang lại lợi ích cho mình.
  • Hành vi đưa của hối lộ có thể được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian, tài sản lợi ích hối lộ có thể được thụ hưởng bởi chính người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác, tổ chức khác theo ý chí của người có chức vụ, quyền hạn.

Hành vi Đưa hối lộ khi nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi đưa hối lộ nếu đủ các điều kiện của cấu thành tội phạm tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 Tội đưa hối lộ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Về mặt khách quan, hành vi trực tiếp hoặc qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Cụ thể, lợi ích ở đây có thể là Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc lợi ích phi vật chất.
  • Về mặt chủ quan, Người phạm tội đưa hối lộ luôn thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
  • Về khách thể, Khách thể của tội đưa hối lộ là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
  • Và cuối cùng phải đáp ứng cả mặt chủ thể, Người phạm tội đưa hối lộ là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Tội đưa hối lộ không phải là chủ thể đặc biệt, người phạm tội không nhất thiết phải là người có chức tội phạm này trong chương “các tội phạm về chức vụ” là vì khách thể của tội phạm chứ không phải vì chủ thể của tội phạm.

Các mức hình phạt đối với hành vi đưa hối lộ có thể bị áp dụng

Về tội danh cơ bản, nếu người phạm tội đưa hối lộ trong khoảng sau thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
  • Lợi ích phi vật chất.

Nếu có thêm các tình tiết tăng nặng sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

(Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015)

Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

>>> Xem thêm: Tội đưa, môi giới hối lộ được xử lý như thế nào?

Luật sư bào chữa thân chủ phạm tội đưa hối lộ

  • Luật sư tiếp nhận vụ án thông qua bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ. Sau khi tiếp nhận xong, Luật sư sẽ đưa ra đánh giá ban đầu và tư vấn phương hướng giải quyết vụ việc cho thân chủ.
  • Thông qua việc tư vấn ban đầu, nếu khách hàng có mong muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự thì sẽ được hướng dẫn ký kết hợp đồng pháp lý với Luật sư. Thông qua bản hợp đồng pháp lý này, Luật sư chính thức trở thành người bào chữa cho bị can, bị cáo và có những quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 với người được bào chữa.
  • Luật sư có trách nhiệm đăng ký bào chữa cho thân chủ đối với cơ quan có thẩm quyền.
  • Luật sư tiếp cận, nghiên cứu hồ sơ vụ án, đồng thời tìm kiếm các tài liệu, chứng cứ để chứng minh vô tội hoặc giảm nhẹ hình phạt đối với thân chủ.
  • Luật sư tham gia tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, phúc thẩm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ, góp phần giúp Tòa án tìm ra sự thật của vụ án.
  • Luật sư luôn theo dõi và đồng hành cùng với thân chủ của mình cho đến khi quyết định của Bản án có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là thông tin tư vấn của chúng tôi về việc Đưa hối lộ bao nhiêu thì bị truy cứu Trách nhiệm hình sự. Nếu như có thắc mắc về các vụ việc này hay cần tư vấn giải quyết hãy liên hệ tớiDịch vụ LUẬT SƯ HÌNH SỰ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tư vấn. Xin cảm ơn.

Scores: 4.75 (71 votes)