1. Thừa kế theo di chúc
Để đảm bảo việc chuyển dịch tài sản từ người chết sang cho người khác theo một trình tự nhất định, đồng thời làm rõ phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ ý chí của người chết cũng như quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, Bộ luật Dân sự quy định chế định về thừa kế bao gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Theo đó cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- [Điểm Tin Kỷ Lục Thế Giới] Viện Kỷ Lục Châu Âu (P.37) – Đề Xuất Kỷ Lục – Sông Danube: Con sông duy nhất trên thế giới chảy qua lãnh thổ của 10 nước và 4 thủ đô châu Âu – HỘI KỶ LỤC GIA VIỆT NAM – TỔ CHỨC KỶ LỤC VIỆT NAM(VIETKINGS)
- Cách tìm tên chủ xe qua biển số xe máy
- 10 thực phẩm giúp quý ông cải thiện tình trạng xuất tinh sớm
- 9 lợi ích khi bà bầu ăn chuối xanh
Thừa kế theo di chúc việc thừa kế theo ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Bạn đang xem: Thừa kế theo di chúc
2. Các vấn đề pháp lý về thừa kế theo di chúc
Xem thêm : Đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển chung từ 22-7
Về hình thức, Thừa kế theo di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm di chúc không có người làm chứng hoặc có người làm chứng, di chúc có công chứng hoặc chứng thực. Thừa kế theo di chúc được coi là hợp pháp phải được lập bởi người minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép, bên cạnh đó nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Ngoài ra cần lưu ý một số điều kiện cần có trong những trường hợp :
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Sau khi di chúc đã được lập theo đúng trình tự, thủ tục như pháp luật quy định, nếu người lập di chúc có sự thay đổi ý chí về nội dung di chúc thì pháp luật quy định họ được quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hay hủy bỏ di chúc, cụ thể :
- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
- Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
- Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.
3. Người thừa kế theo di chúc
Xem thêm : Gửi tiết kiệm ở quỹ tín dụng nhân dân được hưởng lãi suất bao nhiêu?
Người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Người được hưởng di sản theo di chúc sẽ được phân chia di sản theo nội dung của di chúc.
Có những trường hợp mặc dù người thừa kế là người được hưởng di sản theo nội dung của di chúc tuy nhiên pháp luật không cho phép họ được quyền hưởng di sản, chỉ trừ khi người để lại di sản biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
4. Liên hệ Luật sư tư vấn:
- Liên hệ luật sư giỏi tp hcm: Văn phòng số 12, đường Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1, TP HCM
Hãy liên hệ chúng tôi để được Luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời vấn đề pháp lý của Quý khách.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp