Mất giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự có xin lại được không ?

Bài viết dưới đây sẽ là những thông tin về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự và giải đáp vấn đề bị mất giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự có được cấp lại không? mà chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc để tham khảo. Mời quý bạn đọc theo dõi.

I. Nghĩa vụ quân sự là gì?

Nghĩa vụ quân sự là một hình thức nghĩa vụ công dân mà một cá nhân hoặc công dân của một quốc gia cụ thể phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ quân sự đòi hỏi công dân phải tham gia vào lực lượng quân đội của quốc gia, thường là dưới dạng lính, để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quốc phòng và an ninh.

>> Nếu các bạn muốn hiểu thêm về Giấy Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự Được Dùng Nhiều Nhất 2022 hãy đọc bài viết để biết thêm thông tin chi tiết: Giấy Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự Được Dùng Nhiều Nhất 2022

II. Thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự

Căn cứ quy định tại Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về nơi có quyền đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

“Điều 15. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.

2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.”

III. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự là các cơ quan công quyền được quy định tại Điều 20 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015:

“Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự; quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu nghĩa vụ quân sự.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.”

IV. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự

Việc đăng ký quân sự lần được thực hiện theo trình tự và các mốc thời gian nhất đinh. Vào tháng đầu tiên của năm Dương lịch. Bạn chỉ huy quân sự xã sẽ tổng hợp danh sách những thanh niên đủ tuổi mà chưa đăng kỹ nghĩa vụ quân sự. Sau đó, danh sách này được báo cáo lên Ban chỉ huy quân sự cấp trên vào tháng tư cùng năm. Dựa vào thông tin đó, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự sẽ phát lệnh gọi công dân.

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự được thực hiện như sau:

Thứ nhất, về thẩm quyền thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự:

– Lệnh gọi đăng ký và Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự do Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ký và giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện.

Thứ hai, công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự phải chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:

– Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).

Thứ ba, trình tự thực đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

– Bước 1: Đơn vị có thẩm quyền có trách nhiệm chuyển lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ đến công dân trong thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký theo quy định của pháp luật.

– Bước 2: Công dân nhận được Lệnh gọi có nghĩa vụ đến thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.

– Bước 3: Sau khi công dân hoàn tất việc đăng ký, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây trong thời hạn 1 ngày như đối chiếu giấy tờ gốc chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, hướng dẫn kê khai Phiếu tự khai sức khỏe, đăng ký thông tin cần thiết và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân.

– Bước 4: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trong thời hạn 10 ngày.

V. Mất giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự có xin lại được không?

Theo nguyên tắc chung, khi làm mất bất cứ loại giấy tờ gì thì ta sẽ đến cơ quan trước kia đăng ký loại giấy tờ đó để xin lại. ĐỐi với trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cũng tương tự, tại khoản 3 Điều 20 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 chỉ ra:

“Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.”

Như vậy, trong trường hợp nếu mất giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự ta sẽ đến cơ quan quân sự cấp huyện hoặc cấp xã để xin lại giấy chứng nhận.

VI. Câu hỏi thường gặp