Học bằng lái xe ô tô hạng D là quá trình quan trọng để có thể lái xe ô tô chở người có sức chứa lớn. Loại hạng D này thường áp dụng cho các loại xe có sức chứa từ 16 chỗ trở lên, bao gồm xe buýt và xe du lịch lớn. Học bằng lái xe hạng D là một bước quan trọng để trở thành lái xe chuyên nghiệp và đảm bảo an toàn trên đường. Việc này đòi hỏi kiên nhẫn, đầu tư thời gian và sự cam kết với việc học hỏi liên tục về kỹ thuật lái xe và quy tắc an toàn.
- Đặc Tính Sản Phẩm Là Gì | 3 Cấp Độ Đặc Tính Sản Phẩm
- Top 10 cây trồng ban công chịu nắng cực tốt bạn chưa biết
- Vòng quay tổng tài sản là gì? Công thức tính và ứng dụng
- Top 15 ngân hàng lớn nhất Việt Nam theo bảng xếp hạng 2023
- Lộ diện 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín 2023: Top 3 giữ vững vị thế, chỉ có BIDV và Agribank thăng hạng
1. Bằng lái xe ô tô hạng D là gì?
Bằng lái xe ô tô hạng D là loại giấy phép lái xe cho phép người sở hữu nó điều khiển các loại xe ô tô có trọng tải lớn, bao gồm xe buýt, xe tải nặng, và xe chở nhiều hành khách. Đây là một loại bằng lái xe cao cấp, yêu cầu người lái phải có kiến thức và kỹ năng riêng biệt để quản lý và vận hành các loại xe này một cách an toàn.
Bạn đang xem: Bằng lái xe hạng D bao nhiêu tuổi được tham gia thi sát
2. Độ tuổi để có bằng lái xe hạng D
Theo khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008, để có bằng lái xe hạng D, bạn cần phải đạt tuổi tối thiểu quy định như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3.
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái môtô hai bánh, xe môtô ba bánh từ 50cm3 trở lên và xe ôtô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg, xe ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi.
- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ôtô tải và máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên; được lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2).
- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc (FC).
- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).
Vậy để có bằng lái hạng D để điều khiển xe ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, bạn cần phải đủ 24 tuổi trở lên.
3. Điều kiện tham gia thi sát hạch bằng hạng D
Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bằng lái xe hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe như sau:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
Do sự an toàn cao khi chở nhiều người, việc tham gia thi sát hạch và đạt bằng lái hạng D có những yêu cầu nghiêm ngặt hơn. Điều kiện nâng bằng từ hạng C lên D hoặc từ B2 lên D là như sau:
- C lên D: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và lái xe an toàn ít nhất 50.000 km.
- B2 lên D: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và lái xe an toàn ít nhất 100.000 km.
Ngoài ra, bạn cần phải là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có phép cư trú, làm việc hoặc học tập tại Việt Nam, đủ 24 tuổi, sức khỏe và trình độ văn hóa theo quy định, và có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương.
4. Hồ sơ chuẩn bị cho kỳ thi sát hạch bằng lái xe hạng D
Theo Điều 9 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, để chuẩn bị hồ sơ tham gia thi sát hạch bằng lái xe hạng D, bạn cần có các tài liệu và giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị học, sát hạch theo mẫu quy định.
- Bản sao giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
- Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định.
- Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương.
- Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).
5. Thời gian đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe hạng D
Thời gian đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe hạng D sẽ phụ thuộc vào việc bạn nâng từ hạng C lên D hoặc từ B2 lên D. Dưới đây là số giờ đào tạo cụ thể:
- Hạng C lên D: Tổng cộng 192 giờ (gồm 48 giờ lý thuyết và 144 giờ thực hành lái xe).
- Hạng B2 lên D: Tổng cộng 336 giờ (gồm 56 giờ lý thuyết và 280 giờ thực hành lái xe).
Cụ thể, thời gian đào tạo và số giờ học cho mỗi môn học cần tuân theo bảng chỉ tiêu tính toán trong Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
Xem thêm : Lưới điện phân phối là gì? Yêu cầu kỹ thuật chung khi đấu nối vào lưới điện phân phối
Hy vọng rằng thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình và điều kiện để có bằng lái xe hạng D ở Việt Nam.
6. Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Bằng lái xe hạng D là gì?
Trả lời 1: Bằng lái xe hạng D là một loại giấy phép lái xe ô tô có khả năng điều khiển các loại xe ô tô trọng tải lớn, bao gồm các loại xe khách chở nhiều hành khách, xe buýt, và các loại xe tải nặng.
Câu hỏi 2: Ai có thể đăng ký và lấy bằng lái xe hạng D?
Trả lời 2: Để đăng ký và lấy bằng lái xe hạng D, bạn cần đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý giao thông địa phương. Thông thường, bạn phải đã có bằng lái hạng B, trải qua khóa học đào tạo lái xe ô tô hạng D, và vượt qua các bài kiểm tra thực hành và lý thuyết liên quan.
Câu hỏi 3: Bằng lái xe hạng D có giới hạn gì?
Trả lời 3: Bằng lái xe hạng D cho phép bạn điều khiển các loại xe ô tô lớn, nhưng có thể có các giới hạn cụ thể tùy theo quy định của cơ quan quản lý giao thông địa phương. Ví dụ, một số người có bằng lái hạng D có giới hạn chỉ được điều khiển xe tải nặng hoặc xe buýt cố định một loại cụ thể.
Câu hỏi 4: Bằng lái xe hạng D cần phải nâng cấp hay tái cấp giấy phép sau một thời gian?
Trả lời 4: Thời gian tái cấp giấy phép lái xe hạng D có thể khác nhau tùy theo quy định của cơ quan quản lý giao thông địa phương. Thường thường, bạn cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe và nâng cấp bằng lái sau một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo bạn vẫn đủ khả năng và kiến thức để điều khiển các loại xe trọng tải lớn một cách an toàn.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp