1. Biển Đông giàu về loại tài nguyên khoáng sản nào?
Biển Đông được biết đến là một trong những vùng biển giàu tài nguyên khoáng sản đa dạng nhất trên thế giới. Với sự phong phú và đa dạng của các nguồn tài nguyên, Biển Đông đã trở thành một địa điểm quan trọng trong việc khai thác và khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Thực phẩm món ăn mát gan, giải độc hiệu quả
- Nghị luận xã hội 200 chữ về hiện tượng học qua loa đối phó của một số học sinh hiện nay
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là gì? Phân loại, ý nghĩa, đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
- Công thức xác định lãi suất hiệu dụng
- Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
1.1. Dầu mỏ, dầu khí:
Trước tiên, Biển Đông không chỉ có mỏ dầu mỏ khí tự nhiên lớn, mà còn có nhiều tài nguyên khác đáng kể. Ngoài các mỏ dầu mỏ khí tự nhiên có tiềm năng lớn để cung cấp nguồn năng lượng cho các quốc gia trong khu vực, còn có những mỏ than đá với nguồn cung cấp dồi dào. Việc khai thác và sử dụng tài nguyên này đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất điện và phát triển công nghiệp. Đặc biệt, các mỏ than đá giúp đảm bảo nguồn cung cấp nhiên liệu cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong khu vực. Do đó, Biển Đông không chỉ là một khu vực có tiềm năng năng lượng lớn mà còn đóng vai trò quan trọng trong bảo đảm an ninh năng lượng và phát triển kinh tế của các quốc gia trong khu vực.
Bạn đang xem: Biển Đông giàu về loại tài nguyên khoáng sản nào sau đây?
1.2. Tài nguyên quặng kim loại:
Biển Đông là một kho báu tài nguyên quặng kim loại với sự đa dạng và phong phú. Ngoài sắt, mangan và titan, còn có nhiều loại quặng kim loại khác được tìm thấy trong khu vực này. Chẳng hạn, biển Đông cũng có chứa quặng đồng, quặng kẽm, quặng chì và quặng niken. Những tài nguyên quặng kim loại này đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp và xây dựng, đồng thời góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của các quốc gia trong khu vực.
Ngoài ra, Biển Đông còn có tiềm năng khai thác các loại khoáng sản khác như đá granite, đá vôi, cát và đá cuội. Đá granite có thể được sử dụng để xây dựng các công trình kiến trúc, trong khi đá vôi có thể được sử dụng để sản xuất xi măng và phân bón. Cát và đá cuội cũng là những nguồn tài nguyên quan trọng trong ngành xây dựng và công nghiệp, được sử dụng để sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng khác.
Tuy nhiên, sự giàu có và đa dạng về tài nguyên khoáng sản trong Biển Đông cũng đồng nghĩa với những tranh chấp và xung đột lãnh hải giữa các quốc gia trong khu vực. Các quốc gia tranh chấp chủ quyền biển Đông không chỉ cạnh tranh khai thác tài nguyên, mà còn gây ra mối đe dọa đến môi trường biển và đa dạng sinh học. Vì vậy, việc quản lý và bảo vệ tài nguyên này trở thành một thách thức lớn đối với các quốc gia liên quan.
Với sự phát triển của kỹ thuật khai thác và công nghệ, việc khai thác tài nguyên khoáng sản trong Biển Đông sẽ tiếp tục được nâng cao, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội và thách thức mới cho các quốc gia trong khu vực. Qua đó, sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về Biển Đông không chỉ dừng lại ở khía cạnh an ninh và chính trị, mà còn mở rộng ra đến khía cạnh kinh tế và môi trường.
Vì vậy, Biển Đông vẫn tiếp tục thu hút sự quan tâm và trở thành một đề tài quan trọng trong các cuộc thảo luận và đàm phán quốc tế, trong việc tìm ra giải pháp hòa bình và bền vững cho việc quản lý và sử dụng tài nguyên quặng kim loại và khoáng sản trong khu vực này.
2. Biển Đông là vùng biển nào?
Biển Đông, còn được gọi là South China Sea trong tiếng Anh hoặc Mer de Chine méridionale trong tiếng Pháp, là một vùng biển quan trọng nằm ở phía Nam Trung Quốc. Với diện tích khoảng 3.447.000 km², Biển Đông là một trong những biển lớn nhất thế giới, chỉ sau biển Philippines, biển San Hô và biển Ả Rập.
Biển Đông là một biển rìa lục địa, mở rộng từ Singapore tới eo biển Đài Loan, và là một phần của Thái Bình Dương. Nó bao gồm cả Vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan, là nơi có nhiều quần đảo đẹp và đa dạng về địa hình và động thực vật. Tuy nhiên, vùng biển này cũng là đối tượng tranh chấp và xung đột giữa một số quốc gia trong khu vực.
Biển Đông là một trong những vùng biển đa dạng và phong phú về tài nguyên tự nhiên trên thế giới. Nó không chỉ có giá trị chiến lược và kinh tế to lớn, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Vùng Biển Đông có một hệ sinh thái đa dạng và phong phú, với hàng ngàn loài sinh vật biển, từ cá, tôm, cua, hải cẩu cho đến các loài san hô và tảo biển. Nó cũng là nơi sinh sống của nhiều loài chim biển và động vật lớn như cá voi, cá heo và rùa biển. Tuy nhiên, vì sự khai thác quá mức và ô nhiễm môi trường, hệ sinh thái biển ở Biển Đông đang gặp nguy cơ suy thoái và đe dọa.
Ngoài ra, Biển Đông cũng là một nguồn tài nguyên tự nhiên quan trọng, đặc biệt là dầu mỏ và khí đốt. Các nước có lợi ích trong vùng biển này đã tiến hành khai thác tài nguyên này, tạo ra nguồn thu lớn cho nền kinh tế của họ. Tuy nhiên, việc khai thác không bền vững và tranh chấp về chủ quyền tài nguyên đã gây ra sự căng thẳng và xung đột trong khu vực.
Điều đáng lưu ý là Biển Đông cũng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh hàng hải và tự do đi lại trên biển. Nó là một trong những tuyến đường thương mại quan trọng nhất trên thế giới, với hàng ngàn tàu chở hàng và tàu du lịch đi qua mỗi ngày. Vì vậy, việc duy trì an ninh và ổn định trên Biển Đông là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự phát triển kinh tế và hòa bình trong khu vực.
Để giải quyết tranh chấp và xung đột trong khu vực Biển Đông, các quốc gia liên quan đã tiến hành đàm phán và thảo luận để tìm kiếm giải pháp hòa bình và công bằng. Các cơ chế quốc tế như Hiệp ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập quy tắc và nguyên tắc chung cho việc sử dụng và bảo vệ Biển Đông.
Trên cơ sở đó, cần thiết phải thúc đẩy sự hợp tác và giao lưu giữa các quốc gia trong khu vực để xây dựng một môi trường hòa bình, ổn định và bền vững trên Biển Đông. Điều này bao gồm việc tôn trọng quyền chủ quyền và lợi ích của nhau, xây dựng cơ sở hạ tầng và năng lực hải quân, thúc đẩy nghiên cứu khoa học và quản lý bền vững tài nguyên biển.
Với sự cộng tác và nỗ lực chung, hy vọng rằng Biển Đông sẽ trở thành một vùng biển hòa bình, phát triển và bền vững, góp phần vào sự phát triển của khu vực và hòa bình trên thế giới.
Câu 1. Biển Đông thuộc đại dương nào sau đây?
A. Đại Tây Dương.
B. Thái Bình Dương.
C. Nam Đại Dương.
D. Ấn Độ Dương.
Câu 2. Về diện tích, Biển Đông là biển lớn thứ mấy trên thế giới?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 3. Biển Đông có các vịnh biển lớn nào sau đây?
A. Thái Lan và Đà Nẵng.
Xem thêm : Có nên bôi sữa mẹ lên mặt bé để dưỡng da hay không?
B. Bắc Bộ và Thái Lan.
C. Vân Phong và Thái Lan.
D. Cam Ranh và Bắc Bộ.
Câu 4. Quốc gia nào sau đây thuộc khu vực Đông Nam Á nhưng không giáp với Biển Đông?
A. Bru-nây.
B. Lào.
C. Phi-lip-pin.
D. Xin-ga-po.
Câu 5. Biển Việt Nam có đặc điểm nào dưới đây?
A. Là vùng biển lớn, khá mở rộng và nóng ẩm quanh năm.
B. Biển lớn, tương đối kín, mang tính chất nhiệt đới gió mùa.
C. Vùng biển lớn, mở rộng, mang tính chất nhiệt đới gió mùa.
D. Là vùng biển nhỏ, tương đối kín và nóng ẩm quanh năm.
Câu 6. Vùng biển Việt Nam có mấy bộ phận?
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 6.
Câu 7. Đường cơ sở là đường thẳng gãy khúc nối liền
A. 11 điểm có toạ độ xác định.
B. 12 điểm có toạ độ xác định.
C. 13 điểm có toạ độ xác định.
D. 14 điểm có toạ độ xác định.
Câu 8. Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa ở vịnh Bắc Bộ do Việt Nam với quốc gia nào sau đây kí kết?
A. Campuchia.
B. Thái Lan.
C. Trung Quốc.
D. Lào.
Câu 9. Vịnh Thái Lan không được bao bọc bởi quốc gia nào sau đây?
Xem thêm : [GIẢI ĐÁP] Mực Bento Màu Nào Cay Nhất?
A. Việt Nam.
B. Thái Lan.
C. Trung Quốc.
D. Ma-lai-xi-a.
Câu 10. Nhận định nào sau đây đúng với vùng đặc quyền kinh tế?
A. Tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở.
B. Chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra biển.
C. Nằm ngoài lãnh hải và có chiều rộng là 200 hải lí.
D. Tiếp giáp với lãnh hải, có chiều rộng là 12 hải lí.
Câu 11. Ở nước ta, vùng biển nào sau đây tiếp liền với đất liền?
A. Nội thủy.
B. Lãnh hải.
C. Thềm lục địa.
D. Tiếp giáp lãnh hải.
Câu 12. Điểm 0 mốc chuẩn đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải nước ta nằm trên ranh giới của nước ta với quốc gia nào sau đây?
A. Lào.
B. Thái Lan.
C. Campuchia.
D. Trung Quốc.
Câu 13. Lãnh hải nước ta rộng bao nhiêu hải lí?
A. 12.
B. 14.
C. 13.
D. 11.
Câu 14. Luật biển quốc tế ra đời năm nào sau đây?
A. 1985.
B. 1982.
C. 1983.
D. 1984.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp