- Cách nấu bò kho thơm ngon, thịt mềm, đậm đà đơn giản tại nhà
- 11 đặc sản Nghệ An làm quà biếu ngon ngây ngất tặng người thân
- Khu sinh thái Nhà Tôi Thái Nguyên điểm đến hấp dẫn tại thành phố Thái Nguyên
- Đóng bảo hiểm xã hội 8 tháng có rút được không? – Luật ACC
- Bà bầu ăn kim chi được không? 4 cách ăn với kim chi đảm bảo bà bầu thích mê
Khi một trong các bên yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn thì ngoài vấn đề yêu cầu tòa giải quyết tài sản chung thì vấn đề yêu cầu Tòa giải quyết quyền nuôi dưỡng và chăm sóc con chung được rất nhiều người quan tâm. Vậy khi ly hôn con mấy tuổi theo mẹ?
Bạn đang xem: Khi ly hôn con mấy tuổi theo mẹ
Quy định về khi ly hôn con mấy tuổi theo mẹ
Hiện nay, Luật hôn nhân gia đình cũng quy định tại khoản 3 Điều 81 như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo đó, khoản 3 Điều 36 có quy định về quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi, đối với trường hợp này thì người mẹ sẽ được ưu tiên trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng con, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc và nuôi dưỡng cho con hoặc do hai vợ chồng có sự thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Ly hôn thuận tình:
Trong trường hợp cả hai vợ chồng cùng thống nhất thỏa thuận về các vấn đề về việc tự nguyện ly hôn; thỏa thuận được về việc phân chia tài sản chung; thống nhất về việc chăm sóc và nuôi dưỡng con thì khi đó mới được coi là ly hôn thuận tình. Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 thì ếu như hai vợ chồng có sự thỏa thuận về việc nuôi con thì cả hai đều có thể được quyền nuôi dưỡng và chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi (hai vợ chồng thỏa thuận vợ là người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng con hoặc thỏa thuận thống nhất chồng là người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng con). Yếu tố quan trọng nhất trong ly hôn thuận tình về vấn đề các bên phải thống nhất được ngay từ đầu việc giao con cho ai, ai sẽ là người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cho con. Khi đã thỏa thuận được thì các bên sẽ ghị nhận nội dung thỏa thuận đó trong đơn ly hôn thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Ly hôn đơn phương:
Trường hợp hai bên không thống nhất được phần con chung mà có yêu cầu tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ giải quyết phần con chung theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình để giải quyết. Theo đó, tòa sẽ xác định yêu cầu của các bên, xem xét nguyện vọng của người vợ bởi lẽ con dưới 36 tuổi sẽ giao cho người mẹ nuôi, trừ trường hợp người vợ không đủ điều kiện về sức khỏe (bị mắc các bệnh mà không đủ khả năng về sức khỏe và tinh thần để nuôi con).
Về điều kiện kinh tế thì khi người vợ có yêu cầu nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì thực tế Tòa án ít khi xem xét đến điều kiện kinh tế, bởi lẽ nếu vợ nuôi con thì chồng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nên thực tế tòa thường chỉ xét xem người vợ có bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không, có mắt các bệnh tâm thần hay không để đưa ra quyết định giao con cho vợ nuôi. Như vậy đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì con sẽ được giao cho mẹ nuôi trừ trường hợp người mẹ không muốn nuôi con; người mẹ bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì Tòa mới giao cho chồng nuôi.
Lưu ý: Không phải trong mọi trường hợp cứ con 36 tháng tuổi thì Tòa án cứ giao cho mẹ nuôi con. Trên thực tế đã có nhiều bản án tòa giao con cho chồng nuôi mặc dù con dưới 36 tháng tuổi.
Ví dụ: trong trường hợp con mới sinh ra được 6 tháng tuổi thì người mẹ bỏ đi, đến khi con được 28 tháng tuổi thì người vợ quay trở về nhà để làm thủ tục ly hôn thì trường hợp này đã có bản án Tòa án xử cho chồng nuôi con bởi lẽ chồng đã chăm con từ nhỏ và do người mẹ đã bỏ đi 1 thời gian dài nên xét thấy việc giao con cho chồng nuối sẽ đảm bảo quyền và lợi ích cho con.
Cần chuẩn bị bằng chứng gì để giành được quyền nuôi con?
Như phân tích ở trên; việc giành quyền nuôi con khi không thỏa thuận được sẽ do Tòa án ấn định. Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể các điều kiện; cũng như căn cứ để ấn định giao con cho cha hay mẹ. Do đó, trên thực tế; các bên thường sẽ chứng minh những vấn đề sau đây:
Có thu nhập đảm bảo nuôi dưỡng, chăm sóc tốt nhất cho con sẽ giành được quyền nuôi con
Đây có thể coi là một trong những yếu tố quan trọng; khi cha, mẹ muốn giành quyền nuôi con khi ly hôn. Bởi khi có một cuộc sống đảm bảo; có điều kiện về chất như có thu nhập ổn định; thông qua việc công việc ổn định, lương cao, thu nhập ổn định, có sổ tiết kiệm…
Những yếu tố về vật chất này đủ để đảm bảo trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con đầy đủ; và cho con được học hành trong môi trường giáo dục tốt nhất.
Có thời gian, giành nhiều tình cảm quan tâm, yêu thương con sẽ giành được quyền nuôi con
Ngoài vật chất; yếu tố tinh thần của con cũng là một trong những vấn đề quan trọng. Theo đó, khi bản thân có thời gian chăm sóc con; bên cạnh con; yêu thương, tôn trọng ý kiến của con; không phân biệt đối xử với con…; thì sẽ có phần “thắng” trong việc giành quyền nuôi con.
Xem thêm : Nữ sinh năm 1999 hợp tuổi gì để cưới chồng mua nhà?
Những bằng chứng trong trường hợp này có thể về thời gian làm việc của người muốn giành quyền nuôi con; đối phương là người thường xuyên đi công tác, thường xuyên đi xa nhà, không có thời gian chăm sóc cho con…
Chứng minh có nhiều điều kiện khác tốt cho con hơn đối phương sẽ giành được quyền nuôi con
Ngoài yếu tố về vật chất và tinh thần; nhiều khi đương sự cũng cần phải chứng minh các điều kiện khác; như có thể tạo môi trường, không gian tốt nhất cho con phát triển…
Chứng minh đối phương không đáp ứng điều kiện nuôi con trực tiếp sẽ giành được quyền nuôi con
Đây được xem là một trong những biện pháp; để Tòa án xem xét điều kiện tốt nhất cho con. Nếu xét về vật chất, tinh thần và điều kiện khác; các đương sự đều có tình huống tương tự nhau; thì đây sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án xem xét giao cho cho ai.
Những vấn đề cần chứng minh trong trường hợp này có thể kể đến:
– Trong thời gian đang chung sống, đối phương không quan tâm đến con, hay đánh đập, bạo lực với con về tinh thần và thể xác, ngăn cản, không tạo điều kiện cho con được phát triển năng khiếu… ảnh hưởng sâu sắc đến việc phát triển toàn diện của con.
– Chứng cứ chứng minh nguyên nhân ly hôn là do lỗi của đối phương ví dụ như ngoại tình, bạo lực gia đình… Qua đó, khẳng định, đối phương là một tấm gương không tốt với con, nếu để con sống chung với đối phương sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của con…
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, không phải cứ liệt kê ra những điều kiện, yếu tố như trên là được mà cha, mẹ cần phải có bằng chứng cụ thể, rõ ràng, đầy đủ sức thuyết phục để Tòa án căn cứ vào đó xem xét, quyết định người trực tiếp nuôi con.
Có thể thấy, vấn đề giành quyền nuôi con là một trong những vấn đề khá phức tạp đặc biệt là khi vợ, chồng muốn đưa ra chứng cứ chứng minh cụ thể, thuyết phục Tòa án.
Các điều kiện giành quyền nuôi con
Để giành quyền nuôi con, bạn cần có bằng chứng để giành quyền nuôi con, đồng nghĩa bạn cần chứng minh được bạn đủ những điều kiện để giành quyền nuôi con sau đây:
Điều kiện về chủ thể:
Người trực tiếp nuôi con phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tư cách đạo đức, nhân phẩm tốt, không thuộc trường hợp bị hạn chế quyền cha mẹ đối với con cái theo quy định tại (Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Điều kiện về vật chất:
Chứng minh thu nhập thực tế của bạn.
Có công việc ổn định, môi trường sinh hoạt, điều kiện học tập cho con, có nhà ở hợp pháp.
Để có thể chứng minh được điều kiện vật chất của mình, cần có mức thu nhập cao hơn người kia để đảm bảo nuôi dưỡng tốt cho con. Ngoài ra, để giành quyền nuôi con cần cung cấp các giấy tờ chứng thực đi kèm như: hợp đồng lao động, sổ đỏ…
Điều kiện về mặt tinh thần:
Với điều kiện này sẽ xét trên tình cảm dành cho con cái, nhân cách đạo đức, thời gian dạy dỗ, chăm sóc con, thời gian vui chơi cùng con…của bố hoặc mẹ.
Chính vì vậy, để có thể giành quyền nuôi con, cần chứng minh được bạn có đầy đủ điều kiện về mặt vật chất và tinh thần. Nếu người mẹ không đủ điều kiện hoặc người bố không đủ điều kiện, hoặc không có tài sản nào, việc đó đồng nghĩa với việc không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con cũng như giành quyền nuôi con. Lúc này, quyền lợi sẽ dành cho người đủ điều kiện hơn.
Hồ sơ giành quyền nuôi con sau ly hôn cần có
Xem thêm : HƯỚNG DẪN CÁCH KIỂM TRA HẠN SỬ DỤNG SKII
(i) Đơn khởi kiện (mẫu đơn khởi kiện);
(ii) Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án;
(iii) Giấy khai sinh của con (bản sao);
(iv) Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao);
(v) Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để thay đổi quyền nuôi con
Thủ tục giành quyền nuôi con
Trường hợp tự thỏa thuận
Trường hợp vợ/chồng thỏa thuận về quyền nuôi con, yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình quyền nuôi con thì được thực hiện như sau:
Bước 1: Vợ hoặc chồng lập văn bản thỏa thuận về quyền nuôi con sau khi ly hôn.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận về quyền nuôi con.
Tòa án xem xét hồ sơ, kiểm tra về điều kiện nuôi dưỡng của cha mẹ. Nếu xét thấy việc thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với lợi ích của con thì Tòa án sẽ ra quyết định về việc thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp không tự thỏa thuận được
Trường hợp vợ hoặc chồng không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp về nuôi con được quy định tại (khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015). Thủ tục thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn
Nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền nơi bị đơn đang cư trú, làm việc
Bước 2: Tòa án xem xét đơn.
Nếu đơn hợp lệ, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, ra thông báo thụ lý để người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí.
Người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí đến Tòa án đang giải quyết đơn.
Bước 3: Tòa án thực hiện xác minh hồ sơ, chứng cứ tiến hành hòa giải.
Mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa thì một trong các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.
Trên đây là tư vấn của Luật Trần và Liên Danh về vấn đề: Quy định về quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp