Biểu đồ: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong năm 2022 và năm 2023. Nguồn: Tổng cục Hải quan
Bạn đang xem: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam năm 2023 – Tạp chí Doanh nghiệp và Thương mại
Trong đó, giảm mạnh nhất là các nhóm hàng như nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện giảm 5,61 tỷ USD; hàng dệt may giảm 4,27 tỷ USD; giày dép các loại giảm 3,66 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 2,62 tỷ USD; gỗ và sản phẩm từ gỗ giảm 2,54 tỷ USD; hàng thủy sản giảm 1,95 tỷ USD; hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 750 triệu USD…
Bên cạnh đó, xuất khẩu một số nhóm hàng trong năm 2023 vẫn đạt mức tăng cao so với năm trước. Cụ thể, hàng rau quả tăng 2,24 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 2,17 tỷ USD; gạo tăng 1,22 tỷ USD; hạt điều tăng 558 triệu USD.
Điện thoại các loại và linh kiện: trị giá xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 12/2023 đạt 3,71 tỷ USD, giảm 15% so với tháng trước. Lũy kế trong năm 2023, xuất khẩu nhóm hàng này là 52,38 tỷ USD, giảm 9,7%, tương ứng giảm 5,61 tỷ USD so với năm trước.
Trong năm 2023, Việt Nam xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường chủ lực như Trung Quốc là 16,87 tỷ USD, tăng 3,7% (tương ứng tăng 608 triệu USD); Hoa Kỳ là 7,9 tỷ USD, giảm 33,5% (tương ứng giảm 3,97 tỷ USD); EU (27 nước) là 7,2 tỷ USD, tăng 7,5% (tương ứng tăng 500 triệu USD); Hàn Quốc là 3,51 tỷ USD, giảm 30,5% (tương ứng giảm 1,54 tỷ USD) so với năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 12/2023 đạt 5,69 tỷ USD, tăng 11,3% so với tháng trước. Lũy kế trong năm 2023, xuất khẩu nhóm hàng này là 57,34 tỷ USD, tăng 3,2%, tương ứng tăng 1,8 tỷ USD so với năm trước.
Xem thêm : Tin tức pháp luật
Việt Nam xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 17,02 tỷ USD, tăng 6,8%; Trung Quốc là 13,05 tỷ USD, tăng 9,8%; EU (27 nước) là 6,05 tỷ USD, giảm 14%; Hồng Kông là 5,54 tỷ USD, giảm 5,8% so với năm trước.
Hàng dệt may: tháng 12/2023, xuất khẩu hàng dệt may đạt 2,9 tỷ USD, tăng 5,5% so với tháng trước. Tính trong năm 2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 33,33 tỷ USD, giảm 11,4% (tương ứng giảm 4,27 tỷ USD) so với năm trước.
Trong năm 2023, xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ là 14,47 tỷ USD, giảm 16,7%; xuất sang EU (27 nước) là 3,86 tỷ USD giảm 13,8%; xuất sang Hàn Quốc là 3,05 tỷ USD, giảm 7,9% so với năm trước. Riêng xuất sang Nhật Bản là 4,06 tỷ USD tương đương với mức trị giá của năm trước.
Giày dép các loại: trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 12/2023 là 1,86 tỷ USD, giảm 3,6% so với tháng trước. Tính chung năm 2023, xuất khẩu giày dép các loại là 20,24 tỷ USD, giảm 15,3% (tương ứng giảm 3,66 tỷ USD) so với năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 7,16 tỷ USD, giảm 25,5%; sang EU (27 nước) là 4,91 tỷ USD, giảm 18,1% so với năm trước. Ngoài ra, xuất khẩu giày dép các loại sang Trung Quốc và ASEAN trong năm 2023 lại tăng so với năm trước. Cụ thể xuất sang Trung Quốc đạt 1,87 tỷ USD, tăng 9,4% và ASEAN đạt 547 triệu USD, tăng 26,1%.
Gỗ và sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2023 đạt 1,34 tỷ USD, tăng liên tiếp trong 3 tháng gần đây và đạt mức trị giá cao nhất kể từ tháng 8/2022. Tính chung năm 2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 13,47 tỷ USD, giảm 15,9% (tương ứng giảm 2,55 tỷ USD) so với năm trước.
Trong năm qua, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 7,31 tỷ USD, giảm mạnh 15,6% (tương ứng giảm 1,35 tỷ USD) và chiếm 54% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng 12/2023 đạt 745 triệu USD, giảm 5,7% so với tháng trước. Tính chung cả năm 2023, trị giá xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam đạt 8,97 tỷ USD, giảm mạnh 17,8% (tương ứng giảm 1,95 tỷ USD) so với năm trước. Tuy nhiên, trị giá xuất khẩu hàng thủy sản năm 2023 so với các năm 2020 và 2021 vẫn tăng lần lượt 6,6% và 1,1%.
Xem thêm : Vì sao tỏi ngâm mật ong tốt cho sức khỏe? 7 tác dụng tuyệt vời
Xuất khẩu hàng thủy sản trong năm 2023 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 1,56 tỷ USD, giảm 26,9%; Nhật Bản là 1,52 tỷ USD, giảm 11,2%; Trung Quốc là 1,34 tỷ USD, giảm 15%; EU (27 nước) là 952 triệu USD, giảm 27,1% so với năm trước.
Hàng rau quả: trị giá xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 12/2023 đạt 408 triệu USD, tăng 9,5% so với tháng trước. Tính chung cả năm 2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt tới 5,6 tỷ USD, tăng tới 66,7% (tương ứng tăng 2,24 tỷ USD) so với năm trước.
Trong năm 2023, xuất khẩu hàng rau quả tăng chủ yếu do xuất khẩu quả sầu riêng (mã HS 0810.60.00) tăng cao đột biến. Tính chung năm 2023, xuất khẩu quả sầu riêng đạt 2,1 tỷ USD, tăng tới 1,82 tỷ USD so với con số 288 triệu USD của năm trước. Trong đó, quả sầu riêng của Việt Nam chủ yếu xuất sang Trung Quốc với 2,03 tỷ USD, chiếm 99,4% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Gạo: Lượng gạo xuất khẩu trong tháng 12/2023 là 492 nghìn tấn, giảm 18% so với tháng trước. Qua đó nâng tổng lượng gạo trong năm 2023 lên tới 8,1 triệu tấn, tăng 14,4% và trị giá đạt 4,68 tỷ USD, tăng 35,3% so với năm trước.
Trong năm 2023, ASEAN là thị trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam, chiếm tới 61% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Cụ thể, xuất khẩu gạo sang ASEAN đạt 4,9 triệu tấn, tăng 24% so với năm trước. Ngoài ra, gạo Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường khác như Trung Quốc đạt 917 nghìn tấn, tăng 8%; Ghana đạt 587 nghìn tấn, tăng 32,9% so với năm trước.
Phương tiện vận tải và phụ tùng khác: trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2023 đạt 1,17 tỷ USD, tăng 1,5% so với tháng trước. Tính chung năm 2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 14,16 tỷ USD, tăng 18,1% (tương ứng tăng 2,17 tỷ USD) so với năm trước.
Xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng khác trong năm 2023 sang các thị trường chủ lực như Nhật Bản là 2,94 tỷ USD, tăng 16,1%; Hoa Kỳ là 2,88 tỷ USD, tăng 11,5%; Hàn Quốc là 1,25 tỷ USD, tăng 53,5% so với năm trước.
PV.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp