Bạn đọc hỏi: Đất đai là một tài sản có giá trị, theo đó mà quy định về hạn mức giao đất ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Bên cạnh đó, cũng tồn tại không ít trường hợp người sử dụng đất không nắm được thông tin, quy định về đất đai mà theo đó vi phạm đến hạn mức đất được sử dụng. Vậy hiện nay, mỗi người được sở hữu bao nhiêu đất thổ cư theo quy định hiện hành?
Liên quan đến vấn đề này, Luật sư Nguyễn Trọng Nghĩa – Đoàn LS TP Hà Nội cho biết: Luật Đất đai 2013 không quy định cụ thể hạn mức giao đất ở cho cá nhân là bao nhiêu. Căn cứ vào tình hình thực tế, điều kiện kinh tế – xã hội và quỹ đất của địa phương, hạn mức giao đất ở sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Bạn đang xem: Năm 2023, mỗi người được sở hữu bao nhiêu m2 đất thổ cư?
Về bản chất có thể hiểu hạn mức giao đất ở là mức giới hạn diện tích đất mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất cho người dân.
Hạn mức giao đất ở có thể được nhìn nhận dưới 2 góc độ là hạn mức tối đa và hạn mức tối thiểu. Trong đó, hạn mức đất tối thiểu là hạn mức thấp nhất mà pháp luật cho phép để người sử dụng đất được giao đất. Trái lại, hạn mức tối đa là diện tích tối đa mà người dân có thể được giao, nếu vượt hạn mức này người sử dụng đất ở sẽ bị hạn chế quyền lợi theo quy định của pháp luật.
Về hạn mức giao đất ở tại nông thôn: Căn cứ khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ vào tình hình thực tế quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn;
Về hạn mức giao đất ở tại đô thị: Căn cứ khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định trên cơ sở quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất và quỹ đất của địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất ở giao cho người sử dụng đất là gia đình, cá nhân tư xây dựng nhà ở;
Như vậy, có thể thấy rằng Luật Đất đai 2013 không quy định cụ thể hạn mức giao đất ở cho cá nhân là bao nhiêu. Căn cứ vào tình hình thực tế, điều kiện kinh tế – xã hội và quỹ đất của địa phương, hạn mức giao đất ở sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Xem thêm : Mục đích của công tác khảo nghiệm giống cây trồng? (Công nghệ lớp 10)
Ví dụ tại thành phố Hà Nội: Căn cứ Quyết định 20/2017/QĐ-UBND ngày 01/6/2017 của Uỷ ban nhân dân dân thành phố Hà Nội quy định hạn mức giao đất, công nhân đất ở:
Đối với đất ở tái định cư; giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn:
Trường hợp đất ở có vườn ao:
Các quận Đống Đa, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Long Biên, Hoàng Mai là: 120 m2.
Các quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Hà Đông là: 180 m2.
Thị xã Sơn Tây: các phường là:180 m2 (Một trăm tám mươi mét vuông); các xã thuộc thị xã Sơn Tây là: 300 m2.
Các xã giáp ranh các quận và các thị trấn: 200 m2.
Các xã vùng đồng bằng là: 300 m2.
Xem thêm : Diễn biến hòa bình là gì? Thủ đoạn của chiến lược diễn biến hòa bình
Các xã vùng trung du là: 400 m2.
Các xã vùng miền núi là: 500 m2.
Hoặc ví dụ khác là tại thành phố Hồ Chí Minh: Căn cứ vào Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định:
Các quận Bình Thạnh, Gò vấp, Phú Nhuận, Tân Phú, Tân Bình, quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11 không quá 160m2/hộ, cá nhân.
Các quận Thủ Đức, Bình Tân, quận 2, 7, 9, 12 và thị trấn các huyện: Hóc Môn, Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè không quá 200m2/hộ, cá nhân.
Khu quy hoạch phát triển đô thị không quá 250m2/hộ, cá nhân.
Huyện Cần Giờ và các khu dân cư nông thôn tại các xã của các huyện Hóc Môn, Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè không quá 300m2/hộ, cá nhân.
Như vậy, hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho cá nhân tại các địa phương là khác nhau. Do đó để biết chính xác cá nhân được sở hữu bao nhiêu đất thổ cư chúng ta phải căn cứ vào quy định cụ thể của từng tỉnh, thành phố.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp