PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN

LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN

1. Phương hướng

a. Xây dựng quân đội nhân dân Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại hiện đại

– Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ văn hoá và kiến thức ngày càng cao, quý trọng, hết lòng phục vụ nhân dân.

– Trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân. – Có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh giản dị.

– Kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang.

– Có trình độ chỉ huy, chuyên môn và trình độ sẵn sàng chiến đấu và sức chiến đấu ngày càng cao, tác chiến thắng lợi trong bất cứ tình huống nào.

– Ngăn chặn, đẩy lùi tội phạm nguy hiểm, các tệ nạn xã hội, bảo đảm tốt trật tự an toàn xã hội

b. Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, được huấn luyện và quản lý tốt, đảm bảo khi cần thiết có thể động viên nhanh chóng theo kế hoạch tốt, đảm bảo khi cần thiết có thể động viên nhanh chóng theo kế hoạch

– Xây dựng LLDBDV mạnh có ý nghĩa chiến lược, ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng và sức mạnh chiến đấu của quân đội khi chiến tranh xảy ra. – Xây dựng LLDBDV trong tình hình hiện nay,

+ Cần chuyển mạnh mẽ cả nhận thức và hoạt động thực tiễn của các cấp, các ngành, cả trong và ngoài quân đội; để tạo nguồn, đăng kí, quản lý, huấn luyện và động viên quân dự bị.

+ Kết hợp chặt chẽ xây dựng LLDBDV với xây dựng các khung thường trực của quân đội, bảo đảm cân đối đồng bộ và kịp thời theo yêu cầu động viên thời chiến: số lượng lớn, thời gian nhanh, chất lượng cao, bí mật an toàn.

c. Xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, lấy chất lượng là chính

– Dân quân tự vệ là một bộ phận của LLVT nhân dân Việt Nam. – Xây dựng lực lượng DQTV hiện nay:

+ Xây dựng cả số lượng và chất lượng; nhưng lấy chất lượng là chính, trước hết là chất lượng chính trị.

+ Coi trọng xây dựng ở các vùng trọng điểm; tổ chức biên chế phải phù hợp; huấn luyện phải thiết thực hiệu quả,

+ Đào tạo cán bộ DQTV và phải thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước đối với DQTV.

a. Tổ chức LLVT nhân dân phù hợp với chức năng nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu thời bình vàsẵn sàng đối phó hiệu quả với các tình huống khi chiến tranh cầu thời bình vàsẵn sàng đối phó hiệu quả với các tình huống khi chiến tranh xảy ra

– Bộ đội chủ lực: là lực lượng cơ đông trên phạm vi cả nước và từng hướng

chiến lược. Tổ chức lực lượng chủ lực phải gọn, mạnh, cơ động, có sức chiến đấu cao, bố trí phải gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trong cả nước cũng như từng vùng chiến lược.

– Bộ đội địa phương: là lực lượng cơ động của từng địa phương phải căn cứ vào

vị trí, yêu cầu của từng địa phương trong thế trận chung của cả nước để tổ chức cho phù hợp trong thời bình và thời chiến.

– Bộ đội biên phòng: là một thành phần của quân đội nhân dân, là một bộ phận

của khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố), là lực lượng nồng cốt chuyên trách quản lí, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, vùng biển, đảo theo nhiệm vụ quyền hạn được giao, cần phải có số lượng phù hợp, chất lượng cao, tổ chức hợp lí.

– Dân quân tự vệ: được tổ chức trên cở sở lực lượng chính trị ở từng đơn vị

hành chính, đơn vị sản xuất và dân cư ở cơ sở, có số lượng phù hợp, chất lượng cao.

b. Nâng cao chất lượng huấn luyện – giáo dục, xây dựng và phát triển khoa

học quân sự Việt Nam

– Huấn luyện – giáo dục, là hai nội dung cơ bản, bảo đảm cho LLVT giác ngộ chính trị, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ.

– Yêu cầu huấn luyện – giáo dục. Đúng hướng, đáp ứng nhiệm vụ, sát thực tế, đối tượng tác chiến, phù hợp với khả năng trang bị, địa hình thời tiết và cách đánh của ta. Huấn luyện giỏi tác chiến bằng vũ khí trong biên chế, cũng như khi được tăng cường binh khí kĩ thuật, tác chiến hợp đồng quân binh chủng.

– Phương châm huấn luyện – giáo dục: cơ bản, toàn diện, thiết thực, vững chắc. – Coi trọng huấn luyên cán bộ các cấp,

– Nghiên cứu xây dựng và phát triển khoa học quân sự Việt Nam, trên cơ sở xây dựng và phát triển khoa học công nghệ của đất nước. Cần tập trung nghiên cứu giải

quyết đúng đắn, sáng tạo, những vấn đề mới nảy sinh trong xây dựng LLVTND, trong củng cố quốc phòng thời bình và đề phòng chiến tranh.

c. Từng bước giải quyết yêu cầu vũ khí, trang bị kĩ thuật của LLVTND

– Quan điểm chung: Kết hợp chặt chẽ tiến trình và bước đi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để xây dựng nền QPTD và LLVTND vững mạnh.

– Hiện nay: Phải đẩy mạnh xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, nhằm xây dựng một nền công nghiệp quốc phòng có tiềm lực ngày càng cao, cải tiến, sản xuất được các vũ khí và vật tư cần thiết, từng bước giải quyết yêu cầu cấp bách về vũ khí, trang bị kĩ thuật của LLVT và quân đội nhân dân theo từng bước hiện đại.

d. Xây dựng đội ngũ cán bộ LLVTND có phẩm chất, năng lực tốt

– Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. – Xây dựng đội ngũ cán bộ hiện nay cần tập trung. Có số lượng đủ, chất lượng cao, cơ cấu tổ chức hợp lý, có độ tuổi và sức khoẻ phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và bảo đảm kế thừa. Trong đó quan tâm nhất là khâu chất lượng. e. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chính sách của Đảng, Nhà nước đối

với LLVTND

– Chính sách đối với LLVTND là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ chính sách của Đảng và Nhà nước, có vai trò to lớn trong phát huy tính tích cực, đông viên tình cảm, ý chí của cán bộ, chiến sy LLVT, cùng gia đình, hậu phương và nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

– Chính sách phải bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ, kết hợp giữa đời sống vật chất và tinh thần.

– Trong chính sách, phải thể hiện được hoạt động của LLVTND là một ngành lao động đặc biệt làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

– Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, chế độ đối với LLVTND. Song, do sự phát triển của tình hình nên cần phải thường xuyên bổ sung, sửa đổi cho phù hợp. Cần làm cho toàn xã hội nhận rõ trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách đối với LLVTND.

BÀI 6

-o0o-

KẾT HỢP XÂY DỰNG KINH TẾ VỚICỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH

A- Ý ĐỊNH GIẢNG DẠYI. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: 1. Mục đích

Bồi dưỡng cho sinh viên hiểu được cơ sở lý luận, thực tiển, quan điểm, một số mội dung cơ bản và biện pháp chủ yếu kết hợp kinh tế với quốc phòng. Góp phần quán triệt và thực hiện hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam

XHCN.

2. Yu cầu

Nhận thức đúng, đủ các nội dung của bài, phát huy trí sáng tạo của tuổi trẻ tích cực hoạt động góp phần kết hợp kinh tế với quốc phòng theo cương vị, chức trách.