Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Quyết định số 56-ĐKTK ngày 5/11/1981 của Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành bản quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước thì loại ruộng đất ghi trong sổ đăng ký ruộng đất và sổ mục kê thể hiện bằng ký hiệu theo quy định tại bản tổng hợp thống kê ruộng đất.
Bạn đang xem: Hỏi: Mục đích sử dụng đất ghi chữ ‘T’ nghĩa là gì?
Xem thêm : Định nghĩa tỷ lệ chi phí trên doanh thu và cách tính
Loại đất có ký hiệu chữ “T” của bản tổng hợp thống kê ruộng đất ban hành kèm theo Quyết định số 56-ĐKTK được xác định là “Đất khu vực thổ cư” – là đất xây dựng trong các khu dân cư thành thị và nông thôn, trừ thổ canh, ao hồ, đường đi lại trong thôn xóm đã đo đạc tách ra; bao gồm: Đất ở và đất xây dựng các công trình phục vụ lợi ích toàn dân trong các lĩnh vực văn hóa, y tế giáo dục, thể dục thể thao, nghỉ mát, du lịch; các trụ sở cơ quan, đoàn thể, tôn giáo, những kho tàng, cơ sở nông lâm nghiệp như chuồng trại chăn nuôi, trạm sửa chữa…
Từ ngày 12/10/1989, biểu thống kê diện tích đất đai được quy định lại theo Quyết định số 237/QĐ-LB ngày 3/8/1989 của Liên Tổng cục Quản lý ruộng đất và Tổng cục Thống kê; trong đó, loại “Đất khu vực thổ cư” trước đây đã được quy định tách thành các loại “Đất khu dân cư” (gồm đất ở thành thị và đất ở nông thôn) và “Đất chuyên dùng” (bao gồm đất xây dựng, đất đường giao thông, đất thủy lợi…) được quy định mã ký hiệu phục vụ thống kê, kiểm kê đất.
Đến ngày 26/8/1993, Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Công văn số 547/ĐC chỉ đạo áp dụng tạm thời quy định thành lập bản đồ địa chính và đến ngày 27/7/1995, Tổng cục Địa chính ban hành Quyết định số 499-QĐ/ĐC quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai; trong đó, quy định loại đất với “mục đích để ở” ký hiệu bằng chữ “T”, đất xây dựng từng loại công trình có ký hiệu riêng.
Xem thêm : Khái niệm và công thức Khúc xạ ánh sáng – Vật lý 12
Việc xác định loại đất có ký hiệu chữ “T” được thực hiện theo các quy định nêu trên.
Tuy nhiên, để xác định cụ thể diện tích đất ở trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 thì phải căn cứ vào thực tế triển khai cụ thể quy định của pháp luật qua từng giai đoạn để xác định diện tích đất ở trên Giấy chứng nhận đã cấp.
Đối với các văn bản mà ông Thái hỏi, gồm Quyết định số 499-QĐ/ĐC quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai; Luật Đất đai ngày 14/7/1993; Nghị định số 34/CP ngày 23/4/1994 đã hết hiệu lực.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp