Từ ngày 15 tháng 8 năm 2023, Bộ công an sẽ cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Xoay quanh vấn đề này, Công ty Luật CIS sẽ thông tin đến các bạn về quy định mới liên quan đến lệ phí cấp biển số xe và cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký xe.
1. Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Từ ngày 22/10/2023, khi cá nhân làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe mới thì phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số mới theo quy định tại thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ tài chính. Mức lệ phí cấp biển số xe hay thường được gọi là “tiền biển” hay “phí ra biển” sẽ căn cứ theo từng khu vực.
Bạn đang xem: Lệ phí cấp biển số xe và trước bạ xe từ ngày 22/10/2023
Để biết chính xác mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe là bao nhiêu người dân cần biết được mình đang thuộc khu vực nào.
Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 60/2023/TT-BTC quy định cả nước được chia thành 3 khu vực, cụ thể:
2. Các khu vực quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính, cụ thể như sau:
a) Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
b) Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
c) Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II quy định tại điểm a và điểm b Khoản này.
Ví dụ: thành phố Đà Nẵng, thành phố Thuận An của tỉnh Bình Dương, thành phố Biên Hòa của tỉnh Đồng Nai sẽ thuộc khu vực II…
Sau khi xác định được mình thuộc khu vực nào, người dân cần đối chiếu với bảng bên dưới để biết được mức lệ phí cấp biển số xe.
Xem thêm : Sóng ngang là sóng có phương dao động
Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư số 60/2023/TT-BTC, lệ phí cấp biển số xe phụ thuộc vào loại xe, giá trị của xe và khu vực địa lý mà người dân đăng ký.
Ví dụ: nếu là xe mô tô, xe máy có giá trị dưới 15 triệu đồng, và nếu bạn đăng ký ở khu vực 1, nghĩa là Tp.HCM và Tp. Hà Nội, lệ phí là 1 triệu đồng, nhưng nếu đăng ký ở Khu vực 2, lệ phí chỉ là 200.000 đồng và khu vực 3 chỉ còn 150.000 đồng.
Xe mô tô, xe máy có 3 mức phí tương ứng với 3 giá trị xe khác nhau, dưới 15 triệu, từ 15 triệu đến 40 triệu và trên 40 triệu. Đối với xe ôtô, thì mức phí được tính trên loại xe. Và mức lệ phí cấp biển số cao nhất đối với xe máy là 4.000.000 đồng và lệ phí cấp biển số xe ôtô cao nhất là 20.000.000 đồng.
Riêng với trường hợp CẤP ĐỔI biển số xe sẽ không áp dụng theo khu vực mà chỉ có mức lệ phí chung cho xe mô tô là 50.000 đồng, xe ô tô là 100.000 đồng.
Đặc biệt, thời gian qua khá nhiều thắc mắc về việc dù đã có biển số định danh, song khi làm thủ tục đăng kí biển số cho chiếc xe mới mua, chi phí vẫn không giảm so với việc bấm biển số mới. Về vấn đề này, một cán bộ cảnh sát giao thông cho biết, khi bán xe thì Biển số định danh được thu hồi sẽ được lưu giữ cho chủ xe trong 5 năm, việc cơ quan đăng ký xe thu hồi và giữ biển số định danh trong vòng 5 năm mang tính chất “giữ hộ” các số có trong biển số định danh. Chủ xe khi mua xe mới thì sẽ được cấp biển số đúng với các số của biển số định danh trước đó. Đối với xe mới, khi đăng ký lần đầu, cán bộ công an sẽ kiểm tra hồ sơ xe; nếu hợp lệ thì người dân sẽ được cấp lại biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi. Sau đó, người dân vẫn phải đóng các lệ phí đăng ký, cấp biển số xe như bình thường.
2. Lệ phí trước bạ khi mua xe
Ngoài lệ phí cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như đã nêu ở trên, để xe được đưa vào sử dụng thì chủ sở hữu cần phải đóng thêm 1 khoản lệ phí trước bạ tùy theo mỗi loại xe. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP, các mức thu lệ phí trước bạ đối với từng loại xe cụ thể là:
– Đối với xe máy mức thu là 2%.
+ Riêng đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì mức lệ phí trước bạ lần đầu là 5%.
+ Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
– Đối với xe ô tô mức thu là 2%, trong đó có một số loại xe có mức thu khác như sau:
Xem thêm : Nguồn thực phẩm tăng vòng 1 giảm vòng 2 giúp nàng sở hữu body “ngon”
+ Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%.
+ Xe ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
– Đối với xe Ô tô điện chạy pin mức thu lệ phí trước bạ tính theo từng thời điểm, cụ thể
+ Từ ngày 01/03/2022 đến ngày 01/03/2025 lệ phí trước bạ lần đầu là 0%.
+ Từ ngày 01/03/2025 đến ngày 01/03/2027: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
– Các loại ô tô vừa nêu trên nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật CIS về lệ phí cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và lệ phí trước bạ.
♦ Link Youtube:
PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM
109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582 Hotline:0916.568.101
Email: info@cis.vn
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp