Năm 2024: Con một có phải đi Nghĩa vụ quân sự không?

frameborder="0" allow="accelerometer; autoplay; clipboard-write; encrypted-media; gyroscope; picture-in-picture" allowfullscreen="">
Video con một có phải đi nghĩa vụ quân sự không

Đối tượng nào phải tham gia nghĩa vụ quân sự?

Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì mọi công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

nghia-vu

Lịch khám nghĩa vụ quân sự năm 2024

Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định thời gian khám sức khỏe từ ngày 01.11 đến hết ngày 31.12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Do đó, có thể xác định thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ đầu năm 2024 sẽ diễn ra từ ngày 01.11.2023 đến hết ngày 31.12.2023; thời gian cụ thể, địa phương căn cứ tình hình thực tế để sắp xếp lịch khám cho phù hợp.

Trường hợp gọi công dân nhập ngũ lần 2 vào năm 2024 thì thời gian khám sức khỏe lần 2 sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ, nhưng không quá 06 tháng.

Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng tính từ ngày giao, nhận quân.

Lưu ý là thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Con một không còn thuộc diện miễn nghĩa vụ quân sự nữa có đúng không?

Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

  • Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
  • a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
  • b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
  • c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
  • d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

quan-su

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP cũng có quy định như sau:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

  • Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
  • a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
  • b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
  • c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Theo quy định hiện nay thì con một trong gia đình không thuộc diện được miễn nghĩa vụ quân sự trừ các trường hợp sau:

(1) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

(2) Một con của thương binh hạng hai;

(3) Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

(4) Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Con một là lao động chính trong nhà có được xét miễn nghĩa vụ quân sự hay không?

Trường hợp con một là lao động chính trong nhà thì tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) có quy định như:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

  • Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
  • a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
  • b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
  • c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
  • d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

  • e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
  • g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo;
  • h) Dân quân thường trực.

Như vậy, kể cả khi công dân thuộc diện con một là lao động chính trong nhà cũng không được xét miễn nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp công dân là lao động chính thì chỉ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên chỉ xét tạm hoãn đối trường hợp phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.