Phần mềm hợp đồng điện tử iContract được nhiều DN FDI tin dùng

Phụ cấp trách nhiệm công việc là khoản tiền hỗ trợ cho người lao động nhằm bù đắp cho công việc quản lý không bao gồm trong chức năng, nhiệm vụ của họ. Năm 2023, mức phụ cấp trách nhiệm công việc cao nhất có thể lên tới 900.000 VNĐ. Vậy phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN không?

1. Phụ cấp trách nhiệm là gì?

Theo quy định, phụ cấp trách nhiệm là khoản tiền hỗ trợ ngoài lương mà doanh nghiệp/cá nhân trả cho người lao động vừa trực tiếp tham gia sản xuất/làm công việc chuyên môn, vừa đảm nhận công tác quản lý hoặc làm các công việc đòi hỏi có tính trách nhiệm cao. Thông thường, khoản tiền phụ cấp trách nhiệm được chi trả cùng kỳ nhận lương hàng tháng và có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp. Đây là một phần quan trọng trong gói phúc lợi nhân viên để hỗ trợ nhân viên và giữ chân nhân tài.

Phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN không?

Phụ cấp trách nhiệm là khoản tiền hỗ trợ cho người lao động.

Đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm bao gồm:

  • Trưởng nhóm: Có vai trò quản lý nhân viên và dự án, được trả phụ cấp cho trách nhiệm quản lý của họ.
  • Giám đốc điều hành: Được trả phụ cấp trách nhiệm cho việc quản lý chiến lược công ty, chịu trách nhiệm cao và áp lực hơn.
  • Nhân viên cấp cao hoạt động trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là các cấp quản lý thường được trả phụ cấp trách nhiệm để hỗ trợ họ trong việc quản lý các khoản đầu tư lớn.
  • Chuyên viên nghiên cứu: Những người tham gia vào các dự án nghiên cứu, đảm nhận vai trò quản lý.
  • Giám sát an toàn: Người làm việc trong các ngành công nghiệp xây dựng, thường phải giám sát đảm bảo an toàn cho người lao động.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2, Mục 1, Thông tư 05/2005/TT-BNV, đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm bao gồm:

  • Cán bộ, công chức, viên chức
  • Cá nhân trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của Cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
  • Người làm công việc nghề nghiệp đặc thù, đòi hỏi trách nhiệm cao nhưng không thuộc các chức danh lãnh đạo do bầu cử hoặc bổ nhiệm thì cũng được hưởng phụ cấp.

2. Mức phụ cấp trách nhiệm với cán bộ, công chức, viên chức

Như đã đề cập ở phần trên, đối với cán bộ, công chức, viên chức được hưởng phụ cấp trách nhiệm, phương thức chi trả tiền phụ cấp và mức phụ cấp có sự khác biệt.

2.1. Phương thức chi trả tiền trợ cấp trách nhiệm

Theo Tiểu mục 2, Mục II, Thông tư 05/2005/TT-BNV, tiền chi trả phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức được quy định như sau:

  • Phụ cấp trách nhiệm được chi trả cùng kỳ lương mỗi tháng, không dùng để tính đóng và hưởng BHXH.
  • Trường hợp không làm các công việc có quy định về hưởng phụ cấp trách nhiệm từ một tháng trở lên, người lao động sẽ không được hưởng phụ cấp công việc.

2.2. Mức phụ cấp trách nhiệm

Theo quy định tại Tiểu mục 1, Mục II, Thông tư 05/2005/TT-BNV, mức phụ cấp trách nhiệm với cán bộ, công chức và viên chức như sau:

Thuế tncn

Mức phụ cấp trách nhiệm được quy định rõ ràng.

Phụ cấp trách nhiệm công việc gồm 4 mức: 0,5; 0,3; 0,2 và 0,1 so với mức lương cơ sở. Từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở tăng lên là 1.800.000 VNĐ/tháng. Do đó, mức tiền phụ cấp trách nhiệm công việc cụ thể như sau: