Có bao nhiêu nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý chất thải?

Có bao nhiêu nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý chất thải?

Có bao nhiêu nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý chất thải? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là gì?

Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

(Khoản 10 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020)

2. Có bao nhiêu nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý chất thải?

Theo khoản 3 Điều 97 Luật Bảo vệ môi trường 2020, quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý chất thải bao gồm:

(1) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải nguy hại;

(2) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về bãi chôn lấp chất thải rắn;

(3) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ;

(4) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về lò đốt chất thải;

(5) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về đồng xử lý chất thải;

(6) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác về thiết bị xử lý, tái chế chất thải.

Như vậy, có 06 nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý chất thải.

3. Quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường

Cụ thể tại Điều 102 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường như sau:

– Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

– Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

+ Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia;

+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ ban hành lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lưu hành ở Việt Nam.

– Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc hướng dẫn kỹ thuật về tái sử dụng, tái chế và sử dụng chất thải làm nguyên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định các quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

– Trường hợp chất lượng môi trường xung quanh không bảo đảm duy trì mục tiêu bảo vệ chất lượng môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải của địa phương trong thời hạn tối đa là 02 năm kể từ ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia.

3. Các nguyên tắc bảo vệ môi trường

Việc bảo vệ môi trường phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2020, cụ thể như sau:

– Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.

– Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.

– Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.

– Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.

– Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế – xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

– Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

– Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY