Bắt người phạm tội quả tang là biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Mục đích của của biện pháp ngăn chặn này là để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc hạn chế hậu quả của tội phạm xảy ra trên thực tế. Vậy người dân có quyền bắt người phạm tội quả tang hay không? Điều này được pháp luật quy định rõ, tuy nhiên không phải ai cũng biết. Nhằm để người dân nắm bắt kiến thức và vận dụng tốt nhất, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin về vấn đề này.
Phạm tội quả tang là gì?
Bạn đang xem: Bắt người phạm tội quả tang như thế nào là đúng luật?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:
“Người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất…”
Theo đó, phạm tội quả tang được hiểu là người đang thực hiện tội phạm hoặc người ngay sau thực hiện tội phạm bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt.
Bắt người phạm tội quả tang như thế nào là đúng luật?
Các trường hợp được bắt người phạm tội quả tang
Theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, có 03 trường hợp được bắt người phạm tội quả tang như sau:
Xem thêm : Quốc phòng là gì? Nguyên tắc hoạt động quốc phòng?
– Trường hợp 1: Người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện.
– Trường hợp 2: Ngay sau khi người thực hiện tội phạm thực hiện hành vi phạm tội thì bị phát hiện.
– Trường hợp 3: Người thực hiện tội phạm đang bị đuổi bắt.
Thẩm quyền bắt người phạm tội quả tang
Căn cứ Điều 111 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì:
Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Xem thêm : Nhà xe Văn Lang
Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Những việc cần làm ngay sau khi bắt người phạm tội quả tang
Căn cứ Điều 114 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì:
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.
Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.
Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.
Việc bắt người phạm tội quả tang phải được người có thẩm quyền lập thành biên bản và phải thông báo ngay cho gia đình người bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người phạm tội quả tang cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết căn cứ tại Điều 115 và Điều 116 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp