Biện pháp tương phản, đối lập là gì?

phép biện chứng đối lập
phép biện chứng đối lập

1. Tương phản là gì?

Tương phản trong nghệ thuật là việc tạo ra các cảnh, hành động và tính cách tương phản để làm nổi bật ý tưởng hoặc suy nghĩ của tác giả. Ví dụ: Trong tác phẩm Sống chết mặc bay, Phạm Duy Tốn đã thành công trong việc xây dựng những hình ảnh tương phản: Nỗi tuyệt vọng của con người trước sự cuồng nộ của thiên nhiên trước bão lũ. Tương phản: người ta chết khi đê vỡ > và; Quân vui mừng khi thắng lớn. Trong bài thơ “Chụp ảnh” Tố Hữu đã sử dụng biện pháp tu từ tương phản: “Hỡi những du kích nhỏ, hãy giương cao khẩu súng Cậu bé người Mỹ cúi đầu Tôi thấy, gan to hơn mỡ bụng Anh hùng không nhất thiết phải là đàn ông.”

2. Đối lập là gì?

Khái niệm: Phép đối là việc sử dụng các từ ngữ, hình ảnh, thành phần câu, vế câu song song và cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh ý, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh. Hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho câu chữ, thể hiện tư tưởng, tình cảm… b. đặc trưng: – Số lượng âm tiết ở hai vế phải bằng nhau.

Ví dụ: “Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng” (Tục ngữ)

– Các từ trái nghĩa phải cùng loại (danh từ đối với danh từ, động từ – tính từ đối với động từ – tính từ). Ví dụ: “Tôi ngốc, tôi đang tìm một nơi bình yên Người khôn người đến chơn lao xao”. (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm)

– Các từ trái nghĩa phải hoặc có nghĩa trái ngược nhau, hoặc có cùng trường nghĩa, hoặc đồng nghĩa với nhau thì mới có tác dụng bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa.

Ví dụ: “Một chén hương cho tỉnh cơn say Trăng lưỡi liềm chưa tròn. (Hồ Xuân Hương) c Phân loại:

– Có hai loại lập luận: Đoạn phụ (tự mâu thuẫn): Các yếu tố đối lập xuất hiện bên trong một câu, một dòng. Ví dụ: “Hoa cười ngọc trang nghiêm Mây mất màu tóc tuyết nhường màu da” (Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Trường đối lập (so sánh): Đối lập dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và dưới.

Ví dụ: “Xài dưới núi mấy chú Vài chợ nội địa lẻ tẻ ven sông” (Qua Đèo Ngang – Huyện Bà Thanh Quan)

  1. Tác dụng ngược lại: – gợi nhiều ý nghĩa (tương đồng và tương phản). “Có tiền, có tiền, có người theo đuổi Không cơm, không rượu, không ông nội. (Nguyễn Bỉnh Khiêm) – Tạo sự hài hòa về thanh: Ví dụ: “Ta thường quên ăn cơm, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt giàn giụa; mới căm phẫn, chưa xẻ da xẻ thịt, nuốt gan uống máu quân thù” (Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn) → Đối lập tạo nên sự hài hòa về âm thanh, tạo nên sự hậm hực, đố kỵ, phẫn nộ. Nhấn mạnh ý: “Bán anh em xa mua láng giềng gần” (Ca dao) Phép đối trong tục ngữ thường dùng để so sánh, đối chiếu nhằm khẳng định, củng cố những kinh nghiệm, bài học về đời sống xã hội hay các hiện tượng tự nhiên.