Tài sản chung, tài sản riêng là vấn đề rất quan trọng khi tiến hành các giao dịch cũng như xác định hậu quả pháp lý sau này. Vậy đối với tài sản hình thành trước hôn nhân thì khi bán có cần sự đồng ý của người còn lại?
Đất hình thành trước hôn nhân là tai sản chung hay tài sản riêng?
Bạn đang xem: Đất có được trước khi kết hôn bán có cần vợ/chồng đồng ý?
Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có nêu tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Đồng thời tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định như sau: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Như vậy, đối với tài sản có được trước khi kết hôn thì sẽ là tài sản riêng của vợ/chồng. Tuy nhiên, nếu như hai bên thỏa thuận nhập tài sản riêng này vào tài sản chung vợ chồng thì sẽ trở thành tài sản chung.
Xem thêm : 5 cách bảo quản nước cốt dừa lâu hỏng, luôn thơm ngon
Đất có trước khi kết hôn khi bán có cần sự đồng ý của vợ/chồng
Việc xác định có cần sự đồng ý của vợ/chồng hay không thì sẽ phụ thuộc vào tài sản này là tài sản riêng hay tài sản chung.
Đối với trường hợp đây là tài riêng thuộc sở hữu của vợ/chồng thì vợ/chồng có quyền tự định đoạt đối với tài sản này theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 mà không cần có sự đồng ý của người còn lại. Theo đó, khi muốn bán đất này thì chỉ cần quyết định của vợ/chồng, không cần có sự tham gia của chồng/vợ. Cụ thể về định đoạt tài sản riêng theo Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
Xem thêm : Thời hạn sử dụng xe bán tải theo quy định hiện hành [2024]
– Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Đối với đất có trước khi kết hôn nhưng đã nhập vào tài sản chung vợ chồng thì đã là tài sản chung (sở hữu chung của vợ chồng) thì khi muốn bán cần có sự đồng ý của người còn lại, nếu không có sự đồng ý thì giao dịch trên vô hiệu. Cụ thể việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
– Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
+ Bất động sản;
+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp