Quá hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, người lao động phải làm gì?

1. Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản?

Theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản chỉ đặt ra đối với trường hợp người lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động sau khi hết thời gian nghỉ thai sản. Cụ thể thời hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản như sau:

– Người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cho người sử dụng lao động. Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản cho người sử dụng lao động là trong thời gian 45 ngày kể từ ngày người lao động quay trở lại làm việc.

– Sau đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thiện và gửi toàn bộ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội là 10 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động nhận được đầy đủ giấy tờ từ người lao động.

Lưu ý: Không quy định hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản với trường hợp lao động nữ thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

Người lao động trong trường hợp này được tự nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội và không bị giới hạn thời gian.

Quá hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, người lao động phải làm gì?

Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023

Quá hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, người lao động phải làm gì?

(Ảnh minh hoạ – Nguồn từ Internet)

2. Quá hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, người lao động phải làm gì?

Theo khoản 1 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trường hợp này như sau:

Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định

1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.

…”

Như vậy, trường hợp quá hạn mới nộp hồ sơ thai sản thì người sử dụng lao động phải gửi văn bản giải trình lý do nộp muộn kèm theo bộ hồ sơ hưởng thai sản để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Không nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động theo đúng thời hạn, công ty bị xử lý như thế nào?

Theo quy định khoản 2 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp công ty nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì công ty phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và điểm b khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, công ty không nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động theo đúng thời hạn còn có thể bị xử phạt hành chính từ từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng.

Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản – Luật Bảo hiểm xã hội 2014

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.