Luật gia Nguyễn Thị Thúy, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 6, Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng như sau:
Bạn đang xem: Các mức trợ cấp dành cho người khuyết tật năm 2024
6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
Điểm e, Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định về mức trợ cấp xã hội hằng tháng như sau:
Xem thêm : Ký hiệu bản đồ là gì?
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hằng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
Xem thêm : Cha mẹ hai bên là anh em họ, kết hôn có được không?
– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
Như vậy, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật được hưởng mức trợ cấp áp dụng với từng đối tượng cụ thể theo các quy định được trích dẫn ở trên.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp