KHI NÀO THÌ TÒA ÁN KHÔNG THỤ LÝ ĐƠN LY HÔN?

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, có rất nhiều lý do là nguồn cơn của mâu thuẫn cuộc sống gia đình trầm trọng như ngoại tình, bạo hành, v.v dẫn đến việc ly hôn, một tranh chấp được thống kê với số lượng án loại này khá cao trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, để Tòa án thụ lý giải quyết cũng như nguyên vọng của các bên về việc ly hôn được giải quyết theo quy định. Các bên phỉa tuân thủ thủ tục ly hôn theo luật định. Có khá nhiều trường hợp vợ chồng đã nộp đơn ly hôn ra Tòa án nhưng lại không được thụ lý và do không nắm rõ và chuẩn bị đủ hồ sơ, điều kiện theo các quy định hiện hành. Vậy trường hợp nào thì Tòa án sẽ không thụ lý đơn ly hôn? Qua bài viết này, Công ty Luật A&An cùng chia sẻ với các bạn các vấn đề pháp lý nêu trên, xin mời các bạn tham khảo.

Căn cứ pháp lý: Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thụ lý vụ án được quy định cụ thể như sau:

– Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Như vậy, thụ lý đơn ly hôn là việc Tòa án tiếp nhận đơn ly hôn và chấp nhận, thụ lý vụ án để tiến hành giải quyết theo yêu cầu của người khởi kiện trong Đơn khởi kiện.

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án. Để thực hiện thủ tục ly hôn, vợ chồng phải soạn thảo đơn ly hôn cùng với các tài liệu, chứng cứ nộp lên Tòa án và nộp án phí để Tòa án thụ lý đơn ly hôn này.

Về hình thức: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện, có nghĩa rằng việc khởi kiện phải thể hiện bằng Văn bản.

Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

Về nội dung: Đơn ly hôn chính xác là Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết việc dân sự, cụ thể là về giải quyết tranh chấp về quan hệ hôn nhân, đơn phải thể hiện các thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc ;

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

– Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Lưu ý: Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Đơn ly hôn sẽ có hai mẫu đơn tương ứng với hai trường hợp ly hôn hiện nay đó là: Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn và Đơn yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn. Theo đó, nếu cả hai bên vợ chồng đã thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn, giải quyết về tài sản, nợ chung, người nuôi dưỡng con thì làm Đơn yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn, nếu ly hôn theo yêu cầu của một bên thì làm Đơn khởi kiện về yêu cầu ly hôn để yêu cầu Toà án xem xét giải quyết.

Theo Điều 196 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thụ lý vụ án như sau:

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

– Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;

+ Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;

+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;

+ Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;

+ Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;

+ Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;

+ Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);

+ Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.

4.1. Trường hợp đơn phương ly hôn

Tòa án sẽ trả lại đơn ly hôn của người khởi kiện trong những trường hợp như sau:

– Áp dụng khoản 2 Điều 195 Bộ luật Dân sự 2015 về thụ lý đơn, trong thời hạn 07 ngày từ ngày Tòa án thông báo về việc nộp tạm ứng án phí mà người khởi kiện không hoàn thành thì Tòa án không thụ lý đơn. Trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

– Vụ án người khởi kiện yêu cầu giải quyết không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Trường hợp người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện căn cứ tại khoản 2 điều 193 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, đối với trường hợp đơn phương ly hôn, khi nộp đơn khởi kiện cần chú ý vấn đề về nộp án phí đúng thời hạn, thẩm quyền Tòa án giải quyết cũng như chú ý bổ sung các giấy tờ tài liệu mà Tòa án yêu cầu bổ sung đúng thời hạn để được thụ lý vụ án.

4.2. Trường hợp ly hôn thuận tình

Dưới đây là một số lý do Tòa án trả lại đơn đối với đơn ly hôn thuận tình (Đơn yêu cầu) căn cứ theo Điều 364 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

– Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

– Vụ việc mà người nộp đơn yêu cầu đã được Tòa án giải quyết trước đây rồi;

– Vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

– Trong thời hạn 07 ngày người yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán, nếu hết thời hạn trên thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ áp dụng khoản 2, khoản 3 điều 363 Bộ luật Dân sự 2015 về thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu;

– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận thông báo nộp lệ phí mà người yêu cầu không thực hiện thì Thẩm phán trả lại đơn áp dụng khoản 4 Điều 363 Bộ luật dân sự, trừ trường hợp được miễn nộp tạm ứng án phí .

– Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;

– Một số trường hợp khác mà pháp luật quy định.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về vấn đề khi nào thì Tòa án không thụ lý đơn ly hôn và các vấn đề liên quan. Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

toa an thu ly viec ly hon la