Căn cứ pháp lý
Luật giao thông đường bộ năm 2008
Bạn đang xem: CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Quy định của pháp luật về làn đường cho xe chạy
Theo khoản 7 Điều Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn”
Việc sử dụng làn đường được Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 13. Sử dụng làn đường
1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.”
Theo đó, khi đi chuyển trên đường, các phương tiện tham gia giao thông phải đi đúng phần đường, làn đường của mình. Trường hợp đi sai làn thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật
Quy định về làn đường trên quốc lộ 1A hiện nay Quốc lộ 1A hay còn gọi là quốc lộ 1, đây là một con đường huyết mạch quan trọng nhất của Việt Nam. Điểm bắt đầu (km0) là tại cửa khẩu Hữu Nghị tỉnh Lạng Sơn và điểm kết thúc tại km 2360 thuộc thị trấn Năm Căn tỉnh Cà Mau.
Quốc lộ 1A có điểm đầu là cửa khẩu Hữu Nghị Lạng Sơn và điểm cuối tại Cà Mau
Quốc lộ 1A nối liền 4 thành phố lớn là Hà Nội – Đà Nẵng – TP HCM – Cần Thơ nên được gọi là tuyến, đi qua tổng cộng 31 tỉnh thành với các điểm nút chính như sau :
Cửa khẩu Hữu Nghị (km 0)
Lạng Sơn (km 16)
Bắc Giang (km 119)
Bắc Ninh (km 139)
Hà Nội (km 170)
Phủ Lý (km 229, tỉnh Hà Nam)
Ninh Bình (km 263)
Tam Điệp (km 280)
Thanh Hóa (km 323)
Vinh (km 461, tỉnh Nghệ An)
Hà Tĩnh (km 510)
Đồng Hới (km 658, tỉnh Quảng Bình)
Đông Hà (km 750, tỉnh Quảng Trị)
Huế (km 824, tỉnh Thừa Thiên-Huế)
Xem thêm : SINH HỌC
Đà Nẵng (km 929)
Tam Kỳ (km 991, tỉnh Quảng Nam)
Quảng Ngãi (km 1054, tỉnh Quảng Ngãi)
Quy Nhơn (km 1232, tỉnh Bình Định)
Tuy Hòa (km 1329, tỉnh Phú Yên)
Nha Trang (km 1450, tỉnh Khánh Hòa)
Cam Ranh (km 1482, tỉnh Khánh Hòa)
Phan Rang – Tháp Chàm (km 1528, tỉnh Ninh Thuận)
Phan Thiết (km 1701, tỉnh Bình Thuận)
Long Khánh (km 1819, tỉnh Đồng Nai)
Biên Hòa (km 1867, tỉnh Đồng Nai)
Bình Dương (km 1879)
TP Hồ Chí Minh (km 1889)
Tân An (km 1924, tỉnh Long An)
Mỹ Tho (km 1954, tỉnh Tiền Giang)
Vĩnh Long (km 2029, tỉnh Vĩnh Long)
Cần Thơ (km 2068)
Ngã Bảy (km 2096, tỉnh Hậu Giang)
Sóc Trăng (km 2119, tỉnh Sóc Trăng)
Bạc Liêu (km 2176, tỉnh Bạc Liêu)
Cà Mau (km 2236, tỉnh Cà Mau)
Nằm rất gần với quốc lộ 1A huyết mạch là tuyến đường cao tốc Bắc Nam cũng nối thông giữa 2 miền Bắc Nam. Tuy nhiên đường cao tốc Bắc Nam chỉ nối từ Hà Nội đến Cần Thơ với tổng chiều dài 1.900km
Tổng chiều dài của Quốc lộ 1A dài 2.301,34 km; Mặt đường rộng 26 m; Thảm bê tông nhựa; Trên toàn tuyến có 874 cầu lớn nhỏ, tải trọng 25-30 tấn.
Các làn trên quốc lộ một 1A được quy định như sau:
– (1) Làn dành cho ôtô con và xe khách dưới hoặc bằng 30 chỗ.
– (2) Làn dành cho xe khách trên 30 chỗ và ôtô tải.
– (3) Làn dành cho xe 2-3 bánh.
Quốc lộ 1A nhìn chung còn nhỏ hẹp, lòng đường mỗi chiều rộng 8m, gồm ba làn xe. Trong tình hình đó, ngành giao thông vận tải đã sử dụng vạch đứt quãng làm ranh giới giữa làn (1) và làn (2), nghĩa là các loại xe ở hai làn đường này tạm thời có thể đè lên vạch đứt quãng để vượt nhau. Thế nhưng, ranh giới giữa làn (2) và làn (3) là vạch liên tục, nghĩa là các loại xe 2-3 bánh khi vượt nhau không được phép đè lên vạch liên tục này. Tuy nhiên làn (3) chỉ rộng 2m nên xe hai bánh vượt nhau đã khó huống gì xe ba bánh.
Hầu hết chiều dài quốc lộ 1A sát lề không có vạch cấm dừng đỗ nên các loại ôtô, thậm chí cả xe container, có quyền dừng đỗ, hậu quả là chẳng những choán hết làn đường của xe 2-3 bánh mà có khi các xe này còn lấn sang làn (2) một phần. Tương tự đối với các trạm dừng đỗ xe buýt được đánh dấu bằng các vạch chéo màu vàng nằm rải rác trên quốc lộ 1A.
Tốc độ cho phép đi trên quốc lộ 1A là bao nhiêu?
Xem thêm : Chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định về tội chiếm đoạt tài sản?
Theo quy định mới của Bộ GTVT, tốc độ tối đa trên QL 1A sẽ được nâng lên 90 km/h; đường đô thị nâng lên tối đa 60 km/h.
Nhánh rẽ ra/vào cao tốc không được cắm biển dưới 50 km/h.
Đối với khu vực ngoài đô thị, với tuyến đường có dải phân cách giữa hoặc đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên, tốc độ tối đa cho phép là 90 km/h đối với xe con, ô tô chở người dưới 30 chỗ (trừ xe buýt) và ô tô tải dưới 3,5 tấn.
Xe khách trên 30 chỗ và xe tải trên 3,5 tấn được lưu thông với tốc độ 80 km/h.
Với đường hai chiều không dải phân cách, đường một chiều có một làn xe cơ giới, tốc độ được giữ nguyên như quy định trước đây với tốc độ tối đa cho xe chở người dưới 30 chỗ và xe tải dưới 3,5 tấn là 80 km/h.
Với mô tô (ở phạm vi ngoài đô thị), tốc độ tối đa trên đường có dải phân cách hoặc đường một chiều có từ hai làn xe trở lên được lưu thông tối đa 70 km/h.
Với đường không có dải phân cách hoặc đường một chiều có một làn xe cơ giới, tốc độ tối đa của mô tô là 60 km/h. Riêng với xe gắn máy và xe máy điện, tốc độ tối đa không được quá 40 km/h trên mọi tuyến đường.
Trong đô thị, tốc độ lưu thông trên đường đôi có giải phân cách hoặc đường một chiều có hai làn xe cơ giới là 60 km/h. Quy định này áp dụng cho các loại xe cơ giới (trừ xe máy chuyên dùng, xe gắn máy, xe máy điện).
Như vậy, với Quốc lộ 1A, các đoạn qua đô thị, phương tiện được lưu thông tối đa 60 km/h.
Quy định làn đường trên quốc lộ 1A
Quy định làn đường trên quốc lộ 1A
Đi sai làn đường trên quốc lộ 1A phạt bao nhiêu tiền?
Đối với phương tiện đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều)
– Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng. (điểm đ, khoản 5 Điều 5, điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
– Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng. (điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019)
– Máy kéo, xe máy chuyên dùngPhạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng.Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng. (điểm c, khoản 3 Điều 7, điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019)
– Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện
Phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng. (Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019)
Đối với trường hợp đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông
– Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng. (điểm a, khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019, điểm c Khoản 11 Điều 5)
– Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 triệu đồng.
Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng. (điểm b khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019)
– Máy kéo, xe máy chuyên dùng
Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 triệu đồng.
Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng. (điểm a khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019)
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp