Xúi giục hoặc giúp người khác tự sát là hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của con người được pháp luật bảo vệ. Vậy xúi giục hoặc giúp người khác tự sát là gì? Nếu người bị xúi giục tự sát nhưng không chết thì người xúi giục có phạm tội không? Hãy cùng luật A+ giải đáp ngay những câu hỏi này qua bài viết dưới đây.
1. Xúi giục hoặc giúp người khác tự sát là gì?
Xúi giục người khác tự sát là hành vi dùng lời nói hay hành động để kích động, dụ dỗ, lừa dối làm cho người khác tự tước bỏ quyền sống của mình. Giúp người khác tự sát là hành vi tạo các điều kiện về vật chất, tinh thần để người khác thuận lợi trong việc tự sát.
Bạn đang xem: Xúi giục hoặc giúp người khác tự sát nhưng người đó không chết thì có phạm tội không?
Tội xúi giục hoặc giúp đỡ người khác tự sát được quy định tại Điều 131 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự).như sau:
“Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.
2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
Xem thêm bài viết: Tội bạo loạn là gì? Người dưới 16 tuổi phạm tội bạo loạn xử lý thế nào?
2. Xúi giục người khác tự sát nhưng người đó không chết thì có phạm tội không?
Bạn Hoa (23 tuổi, An Giang) có nhờ luật sư A+ tư vấn về trường hợp tự sát do bị người khác kích động của em gái Hoa (em Hà). Hoa chia sẻ câu chuyện của em gái mình như sau:
“Xin chào luật sư A+, em gái tên là Hà đã lấy chồng được 5 năm và có 1 đứa con trai 7 tuổi. Gần đây, công ty của chồng em tôi là Bảo làm ăn thua lỗ cần một khoản tiền lớn để xoay sở. Vì vậy Bảo thường xuyên rượu chè, chửi mắng Hà. Đỉnh điểm là vào một hôm Bảo đã chửi rủa em gái tôi thậm tệ và bảo nó rằng: “Cô còn sống mà để làm gì, sao cô không chết quách đi cho rồi. Cô chết đi cha con tôi còn có tiền bảo hiểm mà trang trải cuộc sống. Chết đi!”. Sau đó, Bảo nhốt em gái tôi trong phòng một mình. Do quá áp lực và mất hy vọng với cuộc sống, Hà đã uống thuốc ngủ để tự tử. Rất may, mẹ tôi lên thăm em nên phát hiện kịp thời và đưa em đến bệnh viện. Hiện em tôi đã qua cơn nguy kịch. Vậy luật sư cho tôi hỏi gia đình tôi có thể kiện Bảo với tội xúi giục người khác tự sát hay không? Bảo sẽ phải chịu trách nhiệm gì đối với tội mà mình đã gây ra?”
A+ trả lời câu hỏi của khách hàng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, tội xúi giục người khác tự sát được mô tả là hành vi “kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ”. Xét về mặt hành vi, việc chửi rủa với những lời nói như “sống để làm gì”, “chết đi”,… của Bảo hoàn toàn có dấu hiệu của việc thúc đẩy em gái bạn tự tước đoạt tính mạng của mình. Và thực tế em gái của bạn đã uống thuốc ngủ để tự tử, nên Bảo đã có dấu hiệu phạm tội xúi giục người khác tự sát.
Tuy nhiên, để xác định một người phạm tội xúi giục người khác tự sát còn cần chứng minh nhiều yếu tố khác, nhất là về mặt lỗi. Để xử lý Bảo về mặt hình sự, cần phải chứng minh được Bảo nhận thức được hành vi và lời nói của mình sẽ dẫn đến việc em gái bạn tự sát. Yếu tố lỗi phải được chứng minh qua những hành động thực tế. Trong trường hợp này, việc Bảo đưa ra lời gợi ý về bảo hiểm cũng như đóng cửa nhốt em gái bạn trong phòng có sẵn thuốc ngủ cũng là một căn cứ quan trọng để cho thấy lỗi cố ý của Bảo là muốn em gái bạn tự sát, chứ không chỉ là những lời chửi mắng thông thường.
Bạn có thể tố cáo hành vi có dấu hiệu của tội xúi giục người khác tự sát của Bảo đến Cơ quan Công an là cơ quan có thẩm quyền. Chế tài của tội này nhẹ nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm và nặng nhất là phạt tù đến 7 năm.
Như đã đề cập ở trên, người nào có hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ thì sẽ bị xem là phạm tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát. Vì vậy, dù quy định pháp luật không đề cập đến hậu quả là người bị xúi giục tự sát này có chết hay vẫn còn sống, ta vẫn có thể hiểu nếu người bị xúi giục tự tước đoạt tính mạng sống của mình dù tự sát không thành thì người xúi giục vẫn phạm tội này.
3. Đặc điểm pháp lý của Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
Xem thêm : Cách kiểm tra xem thẻ ngân hàng thuộc chi nhánh nào ?
Tội xúi giục hoạc giúp người khác tự sát quy định tại Điều 131 Bộ luật Hình sự được thể hiện qua 04 dấu hiệu pháp lý đặc trưng như sau:
3.1. Ai có thể phạm tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát? (chủ thể)
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự thì người phạm tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát có thể là bất kì ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch) từ đủ 16 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự (năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi).
3.2. Hành vi nào cấu thành tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát? (mặt khách quan)
Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát thể hiện qua việc người phạm tội thực hiện hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của người bị hại hoặc tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.
- Kích động, dụ dỗ người khác tự sát là việc người phạm tội có những lời lẽ tác động tâm lý làm cho nạn nhân tự ái hoặc tiêu cực cao độ mà tự sát. Thúc đẩy để người khác tự sát là dùng lời nói khuyên bảo một cách tình cảm, khéo léo hoặc mở ra một viễn cảnh tương lai tốt đẹp hơn khiến cho người đó tự sát.
- Giúp người khác tự sát là hành vi tạo các điều kiện vật chất, tinh thần để cho một người dễ dàng tự sát như: cung cấp thuốc độc, dây treo cổ, cho mượn dao, súng, chỉ dẫn cách thức tự sát…
Lưu ý:
- Hành vi xúi giục phải dẫn đến việc nạn nhân tự nguyện tự sát. Nếu hành vi xúi giục kèm theo hành vi dồn ép người khác hoặc buộc họ không còn con đường nào khác phải tự sát thì không phạm tội này mà phạm tội bức tử (Điều 130).
- Nếu hành vi giúp người khác tự sát nhưng hành vi đó lại có tính chất quyết định đến cái chết của nạn nhân thì người đó không phạm tội giúp người khác tự sát mà phạm tội giết người. Ví dụ, bê cốc nước có thuốc độc đưa vào miệng nạn nhân để nạn nhân uống thì người này không phạm tội giúp người khác tự sát mà đã phạm tội giết người (Điều 123).
3.3. Hành vi trên gây ra những tác động như thế nào? (khách thể)
Tội phạm này gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội, gián tiếp xâm phạm quyền sống của con người (người bị hại) được pháp luật bảo vệ.
3.4. Dấu hiệu về lỗi, mục đích của hành vi phạm tội (mặt chủ quan)
Lỗi: Tội phạm này được thực hiện do lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể dẫn đến hậu quả người khác tự sát, tuy thấy trước hậu quả của hành vi đó nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Mục đích phạm tội: Nhằm xúi giục hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho người bị hại tự sát.
4. Khung hình phạt đối với tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
Người phạm tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát sẽ phải chịu hình phạt theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Hình sự như sau:
Khung hình phạtHành vi phạm tộiKhung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
- Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.
Khung 2:Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Thực hiện một trong các hành vi trên và khiến cho 02 người trở lên tự sát.
Xem thêm bài viết: Gián điệp là gì? Phạm tội gián điệp bị phạt tù bao nhiêu năm?
5. Phạm tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát có được hưởng án treo hay không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự về án treo như sau: “Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.”
Do người phạm tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nên nếu phạm tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát mà bị xử phạt tù không quá 03 năm thì người phạm tội có thể được xem xét cho hưởng án treo nếu xét thấy không cần phải bắt buộc chấp hành hình phạt tù.
Xem thêm bài viết: Tội xâm phạm an ninh quốc gia là gì? Chi tiết 14 tội xâm phạm an ninh quốc gia
6. Điều kiện để người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo được quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
“1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
Xem thêm : Tài sản cố định vô hình là gì? Cách xác định và Hạch toán TSCĐ
2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
- Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.”
Như vậy, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện trên.
7. Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giỏi, nhiệt huyết và tận tâm, Luật A+ tự hào là đơn vị hàng đầu tư vấn và giải quyết các vấn đề hình sự bao gồm các dịch vụ sau:
- Đánh giá các vấn đề pháp lý liên quan đến hình sự;
- Tư vấn thu thập và chuẩn bị chứng cứ;
- Soạn thảo hồ sơ khởi kiện trong trường hợp khởi kiện;
- Luật sư bảo vệ tại tòa án.
Lý do chọn Luật A+:
Giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm
Đội ngũ luật sư của Luật A+ đều là các luật sư xuất sắc, nắm rõ các quy định pháp luật, hiểu cách vận hành của cơ quan tố tụng và cơ quan Đảng giám sát. Ngoài ra các luật sư A+ đã chinh chiến và dày dạn kinh nghiệm ở các vụ án hình sự.
Thấu hiểu
Luật sư A+ thấu hiểu nỗi sợ hãi và hoang mang của thân chủ khi đối diện với một tình huống có thể phải ở tù, có thể sẽ bị oan sai, mong muốn được hỗ trợ hết mức 24/7 từ chuyên môn đến sự an tâm tâm lý. Vì thế chúng tôi sẽ làm hết khả năng để đem lại sự an tâm và công bằng cho thân chủ, khách hàng.
Cam kết đến cùng
Hành trình giành được công bằng cho khách hàng có thể sẽ không thuận lợi và bằng phẳng. Hành trình đó có thể phải trải qua nhiều năm với nhiều cấp xét xử. Luật sư A+ cam kết sẽ đi cùng và bảo vệ khách hàng cho đến khi nào công lý, công bằng được thực hiện.
Bài viết trên, luật sư A đã chia sẻ đến quý khách hàng những thông tin cơ bản về Tội xúi giục hoặc giúp đỡ người khác tự sát, hi vọng quý khách hàng đã có được những thông tin hữu ích cho mình. Nếu còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, quý khách hàng vui lòng liên hệ luật sư A+ qua email: contact@apluslaw.vn hoặc qua sđt: 0899511010 để được hỗ trợ và tư vấn.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp