1. Luật sư tư vấn chế độ trợ cấp thôi việc
Bên cạnh các chế độ phát sinh sau khi chấm dứt quan hệ lao động như chế độ trợ cấp thất nghiệp, chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì chế độ trợ cấp thôi việc cũng là chế độ mà người lao động được quyền hưởng khi đủ điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật.
Chế độ này do người sử dụng lao động chi trả cho người lao động chi trả cho người lao động của mình khi chấm dứt quan hệ lao động nhưng trên thực tế có rất nhiều trường hợp người sử dụng lao động vi phạm về vấn đề chi trả chế độ này cho người lao động.
Bạn đang xem: Chi trả trợ cấp thôi việc có phải là bắt buộc không?
Nếu bạn có vướng mắc về các vấn đề liên quan đến chế độ thôi việc bạn hãy liên hệ với Công ty Luật Minh Gia để được bộ phận tư vấn pháp luật lao động của chúng tôi giải đáp cụ thể các vấn đề này.
2. Tư vấn về chế độ trợ cấp thôi việc
Nội dung hỏi tư vấn:
Xin chào luật sư,
1. Em muốn xin hỏi về trường hơp “trợ cấp thôi việc”, “trợ cấp thôi việc” có phải là đã được nhà nước qui định là bắt buộc người sử dụng lao động phải trải cho người lao động không ạ? có khi nào NSDLD chỉ nói một câu là ” cty không có chế độ trợ cấp thôi việc cho NLD không ạ ?
2. Em vào làm việc tại cty này là 03/09/2008, và em đã viết đơn xin thôi việc vào cuối tháng 7/2015 và có ghi rõ là em xin được thôi việc vào 31/8/2015 ( em đang là hợp đồng lao động không thời hạn ). Và do em đã bàn giao công việc đầy đủ và sớm hơn dự kiến (31/8/2015) nên em đã xin cty cho em được nghỉ việc luôn từ 29/8/2015, như vậy em có vi phạm vào điều khoản ” đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” không ạ?
Em rất cần sự tư vấn chuyên nghiệp từ các anh/chị luật sư mà những người lao động như em không rành nhiều về luật lao động .
Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của anh/chị luật sư .
Thân chào !
Trả lời tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất: Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Theo Điều 48 Luật lao động quy định
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Xem thêm : Nước ép thơm bao nhiêu calo? Uống nước ép thơm có giảm cân không?
Như vậy nếu bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1,2,3,5,6,7,9, 10 của Điều 36 của Luật lao động 2012 và đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc.
Người sử dụng lao động buộc phải chi trả trợ cấp thôi việc cho các đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm Điều 36 Luật Lao động quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thứ hai: Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 37 Luật lao động 2015 quy định:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Theo thông tin của bạn thì bạn viết đơn xin thôi việc tức là đang thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động theo quy định của Luật lao động 2012. Bạn đã kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn, nên khi bạn thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải báo cáo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp đối vợi lao động nữ mang thai tại Điều 156 Luật lao động 2012.
Bạn không nói rõ ngày bạn nộp đơn xin thôi việc nên chung tôi chia làm hai trường hợp như sau:
– Nếu từ ngày bạn xin thôi việc đến 29/8/2015 là đủ 45 ngày theo quy định của luật thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bạn là phù hợp với quy định của pháp luật
– Nếu từ ngày bạn xin thôi việc đến 29/8/2015 hoặc 31/8/2015 mà chưa đủ 45 ngày theo quy định của pháp luật thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là trái pháp luật
Vậy, nếu bạn nghỉ việc vào ngày 29/8/2015 mà chưa đủ 45 ngày thì bạn đã vi phạm vào điều khoản đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về: Chi trả trợ cấp thôi việc có phải là bắt buộc không. Nếu chưa rõ bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp