1. NPL là gì?
NPL là từ viết tắt của cụm từ Non-Performing Loan, là một thuật ngữ được sử dụng trong ngành tài chính để chỉ các khoản nợ khó đòi. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay là tỷ lệ dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của một tổ chức tín dụng.
Phân Loại Mức Nợ Xấu Hiện nay, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các khoản nợ sẽ được chia thành 5 nhóm, và nợ xấu là nợ được liệt vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ khó đòi) và nhóm 5 (nợ dưới tiêu chuẩn). ). Như sau:
Bạn đang xem: Tỉ lệ nợ xấu NPL là gì?
Nhóm 1 (Nợ đủ điều kiện): Nợ còn trong thời hạn trả và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu nợ gốc và lãi đầy đủ đúng hạn. Các khoản phải đòi chưa thanh toán trong thời gian dưới 10 ngày và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi đến hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi còn lại đúng hạn.
Xem thêm : Trấn Thành đại thắng năm 2023 với 2 bộ phim đạt doanh thu hơn 600 tỉ đồng
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. Nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới chuẩn – Nợ khó đòi) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. Nợ phải gia hạn nợ lần đầu. Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả đủ lãi theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ đáng ngờ – Nợ khó đòi) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Cơ cấu lại thời hạn nợ lần thứ hai.
Xem thêm : Cắt mí ăn bột năng được không? Những loại thực phẩm nên kiêng
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất gốc – Nợ khó đòi) Nợ quá hạn trên 360 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên tùy theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai đã quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả khi chưa quá hạn hoặc đang bị nợ. Nợ khoanh, nợ chờ xử lý
2. Cách tính tỷ lệ nợ xấu?
Tỷ lệ nợ khó đòi = (Dư nợ khó đòi / Tổng dư nợ) x 100% Tỷ lệ này cho biết trong tổng dư nợ cho vay 100 đồng của một tổ chức tín dụng thì có bao nhiêu phần trăm là nợ khó đòi. Hiện nay, theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ an toàn cho phép là dưới 3%. Ngoài ra, Thông tư 22/2019/TT-NHNN cũng quy định cụ thể tỷ lệ nợ xấu đối với một số doanh nghiệp, cụ thể: Đầu tư và kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp. Đầu tư và kinh doanh cổ phiếu. Ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác. Mỗi hình thức kinh doanh này phải có các điều kiện sau: Tỷ lệ nợ khó đòi dưới 3%.
3. Tỷ lệ nợ xấu ảnh hưởng đến các ngân hàng như thế nào?
Khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên, việc tiếp cận vốn của khách hàng do lãi suất và thời hạn vay trở nên khó khăn hơn. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến dòng vốn luân chuyển trong quá trình phát triển nền kinh tế. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì nguy cơ ảnh hưởng đến dòng vốn của ngân hàng thương mại càng lớn. Đây là nguyên nhân chính làm hạn chế lưu thông tín dụng trong nền kinh tế. Tỷ lệ nợ xấu cao là biểu hiện của chất lượng cho vay kém hiệu quả. Hoạt động tín dụng kém hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản, hạn chế sự phát triển của hoạt động tín dụng, gây tổn hại đến uy tín của ngân hàng, giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Bên cạnh việc đánh giá các tổ chức tín dụng, ngân hàng thông qua tỷ lệ nợ xấu, cũng cần xem xét thực trạng nền kinh tế và khách hàng vay ở nhiều khía cạnh trên cơ sở khách quan và chủ quan. Nợ xấu luôn là nỗi lo lớn nhất của các ngân hàng thương mại. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng về nhiều mặt. Vì vậy, các ngân hàng rất quan tâm đến việc kiểm soát tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất có thể.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp