Trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển nên việc đi đến những nơi khác để phát triển sự nghiệp, học tập hay đi công tác ở những vùng khác không còn là điều quá xa lạ. Chính vì vậy, nhu cầu về thuê nơi để ở cũng vì thế mà tăng theo. Việc cho thuê nhà trọ là hoạt động thương mại rất phổ biến hiện nay, đặc biệt là các thành phố lớn có nhu cầu cao về nhà ở. Vậy theo quy định của pháp luật, cho thuê nhà trọ có cần đăng ký kinh doanh hay không? Cho thuê nhà trọ có cần giấy phép kinh doanh không? Bài viết sau đây sẽ giúp cho các bạn giải đáp được các thắc mắc đó.
1. Giấy phép kinh doanh là gì?
Giấy phép đăng ký kinh doanh là loại giấy cho phép các cá nhân, tổ chức tham gia vào các hoạt động kinh doanh, khi đáp ứng đầy đủ điều kiện để đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Bạn đang xem: Cho thuê nhà trọ có cần giấy phép kinh doanh không?
2. Những hoạt động thương mại không phải đăng ký kinh doanh.
Trước tiên chúng ta cần tìm xem việc kinh doanh cho thuê nhà trọ có thuộc những hoạt động không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, những hoạt động thương mại không cần đăng ký kinh doanh gồm:
- Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định.
- Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
- Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
- Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ…
Theo đó, việc cho thuê nhà trọ là hoạt động thương mại không thuộc các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh. Do vậy, cho thuê nhà trọ phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Xem thêm về mẫu hợp đồng cho thuê phòng trọ: https://accgroup.vn/mau-hop-dong-thue-phong-tro/
3. Cho thuê nhà trọ có cần giấy phép kinh doanh không?
4. Bao nhiêu phòng trọ thì phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật
Theo Điều 50 Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định về Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh.
- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
- Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
Căn cứ Nghị Định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị Định 43/2010/NĐ-CP:
- Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký.
Xem thêm : Tuổi Ngọ hợp màu gì năm 2022 Nhâm Dần? Xem chi tiết từng năm tuổi Ngọ
Hiện tại quy định pháp luật không có quy định xây bao nhiêu căn phòng trọ thì mới đăng ký kinh doanh vì vậy khi bạn có hoạt động kinh doanh nên tiến hành đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. Như vậy căn cứ theo pháp luật hiện hành, dù bạn kinh doanh phòng trọ quy mô nhỏ, doanh thu thấp thì đều phải đăng ký kinh doanh hay nói cách khác là làm hồ sơ xin giấy phép kinh doanh phòng trọ.
5. Cho thuê nhà trọ đăng ký kinh doanh dưới hình thức nào?
Hộ gia đình, cá nhân cho thuê trọ có thể đăng ký dưới hình thức hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP), cụ thể:
5.1. Điều kiện đăng ký:
- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
5.2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh:
Theo Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
- Bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.
- Bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
5.3. Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh:
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, phải thông báo rõ bằng văn bản cho người có yêu cầu đăng ký kinh doanh.
- Lệ phí đăng ký: Lệ phí đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Thông tư 250/2016/TT-BTC).
Như vậy, khi cho thuê nhà trọ bạn cần đăng ký kinh doanh mà không phụ thuộc vào số lượng phòng cho thuê.
Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết về Quy trình đăng ký kinh doanh.
Tìm hiểu thêm: Quy định của pháp luật về giấy phép kinh doanh phòng trọ
>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm video sau đây về Hướng Dẫn Đăng Ký Giấy Phép Kinh Doanh Nhà Trọ Nhanh Chóng:
6. Cho thuê nhà trọ mà không đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu?
Xem thêm : Thông tin
Đối với hành vi cho thuê nhà trọ mà không đăng ký kinh doanh có thể bị xử phạt từ 2 triệu đến 5 triệu đồng theo quy định tại điều 6, Nghị định 185/2013/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 124/2015/NĐ-CP:
“Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.” Như vậy, đối với những cá nhân, hộ gia đình kinh doanh cho thuê nhà trọ thì phải thực hiện đăng ký kinh doanh và có thể lựa chọn hình thức doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh.
7. Một số câu hỏi có liên quan
7.1. Cho thuê nhà trọ nhưng không đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?
Nếu bạn kinh doanh theo hộ kinh doanh mà không đăng ký kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
7.2. Bao nhiêu tuổi thì được đăng ký kinh doanh?
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
7.3. Cho thuê phòng trọ ở một địa điểm nhưng lại đăng ký kinh doanh ở một địa điểm khác thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp