Độ tuổi đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Bạn đang xem: Bao nhiêu tuổi thì đủ tuổi kết hôn theo luật định? Cần những giấy tờ gì và đến đâu để đăng ký kết hôn?
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn mà luật đinh, cụ thể:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Xem thêm : Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì?
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Đồng thời, Nhà nước Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, đối với nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên thì mới đủ tuổi đăng ký kết hôn.
Độ tuổi đăng ký kết hôn
Hồ sơ đăng ký kết hôn cần những gì?
Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cụ thể về đăng ký kết hôn như sau:
Từ những quy định trên bạn muốn đăng ký kết hôn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch
Xem thêm : Lệ phí làm CCCD gắn chip là bao nhiêu? Trường hợp nào được miễn lệ phí?
– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân
– Bản sao sổ hộ khẩu
Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn?
Theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Như vậy, công dân muốn đăng ký kết hôn thì nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Đối với trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng sẽ đến Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới.
Trường hợp kết hôn với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 11 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
Như vậy, cơ quan thực hiện việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là do Phòng Tư pháp giải quyết.
Từ bài viết trên trường hợp của bạn không đủ điều kiện đăng ký kết hôn. Vì năm nay bạn gái của bạn mới 17 tuổi chưa đủ độ tuổi kết hôn mà pháp luật quy định đối với nữ.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp