Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)?

Các chỉ số tài chính có vai trò và đóng góp những ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là một trong số đó. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu được hiểu cơ bản chính là một chỉ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về thuật ngữ này. Chính vì vậy, bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)?

1. Tìm hiểu về vốn chủ sở hữu:

Ta hiểu về vốn chủ sở hữu như sau:

Vốn chủ sở hữu được hiểu cơ bản chính là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, hoặc các thành viên đối với công ty liên doanh và cổ đông đối với công ty cổ phần.

Trong quá trình doanh nghiệp kinh doanh thu được lợi nhuận sẽ đem chia ra cho từng chủ thể là những người góp vốn. Nếu việc kinh doanh sinh lời thì vốn chủ sở hữu cũng sẽ tăng và giá trị chia ra sẽ lớn. Còn nếu việc kinh doanh bị thua lỗ thì tất cả những chủ thể là người góp vốn đều chịu lỗ chung.

Ngoài ra trong hoạt động kinh doanh thì vốn chủ sở hữu có thể xem như chính là nguồn tài trợ thường xuyên. Nguồn tài trợ thường xuyên này sẽ được sử dụng để nhằm mục đích có thể thanh toán nợ lúc doanh nghiệp phá sản. Thanh toán nợ hết bao nhiêu còn bao nhiêu sẽ chia cho từng chủ thể là những chủ sở hữu theo tỷ lệ góp vốn của các chủ thể đó.

Đặc biệt vốn chủ sở hữu đại diện cho các chủ thể là những chủ đầu tư. Vì vậy những người đóng góp tiền vốn lớn thì quyền lợi, quyền lực sẽ cao. Các chủ sở hữu có thể rút tiền từ doanh nghiệp cộng thập ròng từ khi doanh nghiệp bằng đầu hoạt động có lời.

Các thuật ngữ đầu tư, kinh doanh thường rất khó hiểu. Chính bởi vì nguyên nhân đó mà tốt nhất các chủ thể cần nắm rõ thông tin về vốn chủ sở hữu. Như vậy nó sẽ giúp bạn kinh doanh hiệu quả hơn.

Vốn chủ sở hữu tiếng anh được gọi là gì?

Vốn chủ sở hữu tiếng anh được gọi là Equity.

Sự tăng hay giảm của vốn chủ sở hữu:

– Vốn chủ sở hữu giảm khi gặp các trường hợp sau:

+ Vốn chủ sở hữu giảm khi doanh nghiệp phải hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu vốn;

+ Vốn chủ sở hữu giảm khi cổ phiếu phát hành thấp hơn mệnh giá;

+ Vốn chủ sở hữu giảm khi doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động;

+ Vốn chủ sở hữu giảm khi phải bù lỗ cho hoạt động kinh doanh theo quy định của các cấp thẩm quyền;

+ Vốn chủ sở hữu giảm khi hủy bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).

– Vốn chủ sở hữu tăng trong các trường hợp sau đây:

+ Vốn chủ sở hữu tăng trong trường hợp chủ sở hữu góp thêm vốn.

+ Vốn chủ sở hữu tăng trong trường hợp bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp, từ các quỹ thuộc vốn của chủ sở hữu.

+ Vốn chủ sở hữu tăng trong trường hợp cổ phiếu phát hành cao hơn mệnh giá.

+ Vốn chủ sở hữu tăng trong trường hợp giá trị của quà biếu, tài trợ, tặng trừ đi thuế phải nộp là số dương và được các cấp thẩm quyền cho phép ghi tăng Vốn chủ sở hữu.

2. Tìm hiểu về tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu( D/E):

Tìm hiểu về tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu hay tỷ số D/E:

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu hay tỷ số D/E (Debt to Equity ratio – DER) được biết đến thực chất chính là tỷ lệ % giữa vốn doanh nghiệp huy động được bằng việc đi vay với vốn chủ sở hữu bỏ ra. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu này được đưa ra để nhằm mục đích để có thể xem xét nguồn vốn thực có của doanh nghiệp cũng như cách sử dụng có đem lại hiệu quả cao trong suốt một thời gian.

Khi các chủ thể áp dụng tỷ số này sẽ cho thấy năng lực quản lý nợ và quy mô tài chính đang có của một doanh nghiệp. Tính toán với tỷ lệ này để nhằm mục đích có thể biết chỉ số nợ công ty đang dùng để từ đó có thể điều hành hoạt động và đòn bẩy tài chính có sẵn.

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu chính là chỉ số quan trọng về tài chính đề đo lượng năng lực hoạt động cũng như cách vận hành hoạt động của bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có thể nhìn thấy rõ con số này trong bảng cân đối kế toán và tờ báo cáo tài chính ở từng thời kỳ.

Qua tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu mà công ty biết được mức độ đang tài trợ cho hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình. Nhìn vào tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ biết được công ty có rủi ro về tài chính ở thời điểm hiện tại và khó khăn trong thời gian tới hay không.

Nợ của doanh nghiệp bao gồm các trách nhiệm, nghĩa vụ hình thành từ khi đơn vị khác cho vay vốn và cần phải trả đúng như cam kết. Nợ có nợ ngắn hạn, đáo hạn trong 1 năm và nợ dài hạn trong nhiều năm.

Trường hợp tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp đang vay của nhiều tổ chức, cá nhân để phục vụ cho hoạt động của mình nhiều hơn số vốn hiện có. Cũng có nghĩa rằng doanh nghiệp đó đang gặp khó khăn, vay nợ nhiều nguy cơ bị rủi ro, siết nợ bất cứ lúc nào và cũng khó trong việc đầu tư tiếp tục cho sản xuất, kinh doanh kiếm lợi nhuận.

3. Cách tính tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ số nợ vay trên vốn chủ sở hữu cho biết tỷ lệ cụ thể giữa hai nguồn vốn cơ bản, đó là vốn nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng tài trợ hoạt động. Hai nguồn vốn nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng tài trợ hoạt động này có đặc điểm riêng nhưng đi cạnh nhau lại có mối quan hệ tương quan mật thiết, được chuyên gia tài chính sử dụng đánh giá cấu trúc tài chính doanh nghiệp.

Bên cạnh đó cũng từ đó vạch ra phương hướng mới làm tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp hơn.

Công thức tính tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

– Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu.

– Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu.

Vậy công thức tính vốn chủ sở hữu như sau: Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả.

Vốn chủ sở hữu được biết đến là loại vốn do doanh nghiệp và thành viên trong công ty liên doanh, cổ đông trong công ty cổ phần. Vốn chủ sở hữu được biết đến là giá trị của một tài sản trừ đi tất cả các khoản nợ trên tài sản đó. Đối với tài chính cá nhân thì tài sản ròng được xác định là giá trị ròng.

– Kết quả:

+ Nếu Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu > 1: Nghĩa là tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là các khoản nợ vay vốn bên ngoài tài trợ.

+ Nếu Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

– Một số lưu ý cụ thể như sau:

+ Tỷ lệ đòn bẩy cao hơn sẽ chỉ ra chỉ ra rằng doanh nghiệp hoặc cổ phiếu của doanh nghiệp khả năng có rủi ro, giá trị đang bị sụt giảm và các cổ đông cũng kiếm lợi nhuận ít hơn.

+ Thế nhưng tỷ lệ D/E này sẽ khó sử dụng để so sánh giữa các nhóm ngành.

+ Các chủ thể là nhà đầu tư sẽ sửa đổi tỷ lệ D/E mục đích tập trung vào nợ dài hạn hơn, bởi vì nợ dài hạn có tính chất khác với nợ ngắn hạn, chủ yếu hướng cho tương lai về lâu dài hơn.

Ý nghĩa của hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Việc các chủ thể đưa ra nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu sẽ giúp cho các chủ thể là những nhà đầu tư nhìn rõ nhất về khả năng tài chính và cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp. Như cụ thể ở phần trên đã nói nếu tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu này cao thì có nghĩa tài khoản doanh nghiệp tài trợ của yếu bởi các khoản nợ bên ngoài, doanh nghiệp đó đang yếu kém, gặp nhiều khó khăn.

Nếu tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu này liên tục cao trong một thời gian dài thì khả năng trả nợ khó. Và có thể doanh nghiệp gặp nguy cơ phá sản khi các khoản nợ dồn dập từ bên ngoài, lãi suất ngân hàng tăng cao hơn.

Còn nếu tỷ số này nhỏ thì chứng tỏ nguồn vốn doanh nghiệp từ vốn chủ sở hữu dồi dào, ít nợ bên ngoài không chịu nhiều áp lực tài chính và đang kinh doanh có hiệu quả. Đương nhiên thì cổ phiếu của công ty niêm yết trên sàn chứng khoán cũng sẽ cao hơn. Cơ hội cho các chủ thể là những nhà đầu tư chọn lựa những cổ phiếu của công ty này đầu tư sinh lời.