Di chúc bằng văn bản gồm mấy loại, đó là những loại nào?

Di chúc bằng văn bản là gì? Có bao nhiêu loại di chúc bằng văn bản, đó là những loại nào? Hãy xem bài viết dưới đây để tìm hiểu thêm.

Di Chúc Bằng Văn Bản Gồm Mấy Loại
di chúc bằng văn bản gồm mấy loại

1. Di chúc bằng văn bản là gì?

Di chúc bằng văn bản là di chúc được lập thành văn bản (viết tay/đánh máy/in) có chứng thực hoặc không có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Có bao nhiêu loại di chúc, đó là những loại nào?

Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, có 4 loại di chúc bằng văn bản, đó là: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng công chứng và di chúc bằng văn bản.

2.1. Di chúc không có người làm chứng (điều 633 BLDS 2015):

Di chúc không có người làm chứng là trường hợp người lập di chúc tự mình viết hoặc đánh máy và ký vào bản di chúc. Nội dung của di chúc đảm bảo theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015 với đầy đủ thông tin về họ, tên của người lập di chúc; họ và tên, tên cơ quan, tổ chức được hưởng lợi từ tên miền, di sản để lại và vị trí của tên miền…v.v.v.

2.2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (điều 634 BLDS 2015):

Trường hợp người lập di chúc không thể tự viết tay, đánh máy thì có thể nhờ người khác viết hộ với điều kiện phải có ít nhất 02 người làm chứng. Và người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, sau đó những người làm chứng xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc soạn thảo di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 631 và 632 Bộ luật Dân sự 2015. Lưu ý: Bất kỳ người nào cũng có thể làm người làm chứng cho việc soạn thảo di chúc, tuy nhiên những người thuộc các trường hợp sau đây không được ủy quyền (Dựa theo bài viết 632 của Bộ luật Dân sự 2015), bao gồm:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc để lại. Người chưa thành niên (người dưới 18 tuổi), người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn về nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình.

2.3. Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực (điều 635 BLDS 2015):

Theo mẫu này, người lập di chúc có thể:

Mang bản di chúc đã soạn sẵn đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức hành nghề công chứng để yêu cầu công chứng, chứng thực. Di chúc có thể được lập trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân hoặc tại cơ quan công chứng. Có thể yêu cầu công chứng viên đến nơi cư trú của mình để lập di chúc, các bước thực hiện theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015. Là:

Những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Người thừa kế là cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con của người thừa kế. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến nội dung di chúc. Ngoài ra, pháp luật còn quy định một số di chúc bằng văn bản có giá trị pháp lý như di chúc được công chứng, chứng thực (Điều 638 BLDS 2015), bao gồm:

(1) Bản di chúc phục vụ quân nhân có xác nhận của chỉ huy đơn vị từ cấp đại đội trở lên.

(2) Di chúc của người đi trên tàu thủy, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.

(3) Di chúc của người đang được điều trị tại bệnh viện, cơ sở chăm sóc y tế hoặc điều dưỡng khác, được chứng thực bởi người đứng đầu bệnh viện hoặc cơ sở đó.

(4) Di chúc của người thực hiện công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu vùng núi và hải đảo có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.

(5) Di chúc của công dân Việt Nam ở nước ngoài có xác nhận của cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước đó.

(6) Di chúc của người bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù, chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có chứng cứ của người chịu trách nhiệm thành lập dịch vụ này.

Theo đó, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực này vẫn có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực.

3. Dịch vụ công chứng, hướng dẫn lập di chúc bằng văn bản:

Di chúc bằng văn bản như sau:

Bước đầu tiên là đăng ký ý chí của người lập di chúc

Người lập di chúc có thể tự viết di chúc định đoạt tài sản của mình hoặc có thể nhờ người khác ghi hộ nhưng phải đảm bảo nội dung di chúc phải có các ý chính sau (căn cứ Điều 631 Nghị định số 01 Luật Dân sự 2015) :

Ngày, tháng, năm lập di chúc;

Họ, tên, nơi cư trú của người lập di chúc;

Họ, tên của người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

Di sản để lại và di sản nằm ở đâu.

***Ghi chú:

Khi soạn thảo di chúc không nên viết tắt hoặc dùng ký hiệu để thể hiện. Nếu di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải có số thứ tự rõ ràng và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc trên từng trang. Trong trường hợp di chúc bị tẩy xóa, sửa chữa thì người lập di chúc hoặc người làm chứng phải ký vào bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Bước thứ hai, tùy trường hợp có thể có hoặc không có người làm chứng và để bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích của chủ thể thì di chúc phải được công chứng, chứng thực.