Không ít trường hợp đơn vị, cá nhân thành lập công ty chưa hiểu rõ quy định về phát hình cổ phiếu. Do đó nhiều người vẫn thắc mắc Công ty TNHH có được phát hành cổ phiếu hay không? Do đó, trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Long Phan xin gửi tới quý vị những thông tin sau đây:
- Tra cứu mã chương, mã tiểu mục – Cách điền mã chương, mã tiểu mục nộp thuế doanh nghiệp
- Xã hội Hy Lạp – La Mã cổ đại có hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ
- Cà phê xanh là gì? Thực hư công dụng giảm cân của cà phê xanh
- Hột xoàn 4 ly 5 giá bao nhiêu tiền? Bảng giá rẻ nhất 2024
- Mã ngạch nhân viên là gì? Tiêu chuẩn, quy định xếp lương ra sao?
Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi số hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Bạn đang xem: Công ty trách nhiệm hữu hạn được phát hành cổ phiếu không?
Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành hai dạng cổ phiếu:
- Cổ phiếu thông thường: là loại cổ phiếu ghi nhận quyền sở hữu đối với công ty. Người sở hữu cố phiếu phổ thông là cổ đông phổ thông
- Cổ phiếu ưu đãi bao gồm: cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Các cổ đông nắm giữ các loại cổ phiếu ưu đãi có quyền hạn và trách nhiệm hạn chế nhất định như: lợi tức cố định, không có quyền biểu quyết các vấn đề của công ty. Tuy nhiên, cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này luôn được nhận cổ tức đầu tiên, và khi công ty bị phá sản họ cũng là những người được ông ty trả trước sau đó mới đến cổ đông thường.
Công ty TNHH là gì?
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty trong đó hạn chế số lượng các thành viên và phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty. Công ty TNHH có hai loại: công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty THNN một thành viên.
Xem thêm : Công dụng của trà Yerba Maté là gì ? Mọi thứ bạn cần biết về trà năng lượng & sức khoẻ từ Nam Mỹ
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 2 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020)
Công ty TNHH có những đặc điểm sau:
- Công ty là pháp nhân độc lập, chịu trách nhiệm trước các khoản nợ trong phạm vi tài chính của mình;
- Thành viên công ty không nhiều và thường là những người quen biết nhau, có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng không vượt quá 50 thành viên;
- Vốn điều lệ chia thành từng phần, mỗi thành viên có thể góp nhiều, ít khác nhau va bắt buộc phải góp đủ khi công ty thành lập, trong điều lệ công ty phải ghi rõ vốn ban đầu. Nếu khi thành lập công ty mà các thành viên chưa góp đủ phần vốn góp thì công ty bị coi là vô hiệu. Công ty phải bảo toàn vốn ban đầu. Nguyên tắc này thể hiện rõ trong quá trình góp vốn, sử dụng vốn và phân chia lợi nhuận.
- Phần vốn góp không thể hiện dưới hình thứ cổ phiếu và khó chuyển nhượng ra bên ngoài.
- Trong quá trình hoạt động, không được phép công khai huy động vốn trong công chúng (không được phát hành cổ phiếu)
- Về tổ chức, điều hành ở công ty TNHH đơn giản hơn so với Công ty cổ phần; về mặt pháp lý công ty TNHH thường ít chịu sự ràng buộc pháp lý hơn so với Công ty cổ phần
Công ty TNHH có được phát hành cổ phiếu không?
- Luật đã quy định rõ là TNHH mà không được phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn (khoản 3 Điều 46 và khoản 3 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định rằng công ty TNHH không có quyền phát hành cổ phần).
- Bởi vì: công ty TNHH là công ty vừa đối nhân vừa đối vốn, số lượng thành viên góp vốn cần phải giữ ở giới hạn quy định (theo luật là tối đa 50 người). Do vậy, việc phát hành cổ phiếu sẽ cấu trúc số lượng thành viên, phá vỡ mối quan hệ quen biết, tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên của công ty.
- Căn cứ Điều 68, công ty TNHH có thể huy động vốn bằng hình thức sau:
Một là, tăng vốn góp của các thành viên. Các chủ sở hữu của công ty TNHH tăng mức góp vốn vào công ty. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.
Xem thêm : Cá chép vàng có ăn được không?
Hai là, tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty có quyền tiếp nhận thêm thành viên mới tuy nhiên tổng số lượng thành viên không được vượt quá 50. Đối với công ty TNHH một thành viên sau khi tiếp nhận thành viên mới công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Công ty nào được phát hành cổ phiếu
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định loại hình doanh nghiệp muốn được phát hành cổ phiếu phải được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020: “Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu , trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty”.
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến Công ty TNHH có được phát hành cổ phiếu không?. Trường hợp Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc về nội dung bài viết hay cần hỗ trợ pháp luật, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp