1. Dân quân tự vệ là gì?
1.1. Khái niệm
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 giải thích, dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ.
Bạn đang xem: Dân quân tự vệ là gì? Bị gọi có bắt buộc phải đi không?
1.2. Vị trí, chức năng
Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân. Trong đó, có chức năng là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
1.3. Thành phần
Theo Điều 6 Luật Dân quân tự vệ, thành phần của dân quân tự vệ bao gồm:
– Dân quân tự vệ tại chỗ: Đây là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu và ở cơ quan, tổ chức.
– Dân quân tự vệ cơ động: Đây là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
– Dân quân thường trực: Đây là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.
– Dân quân tự vệ biển: Đây là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.
1.4. Nhiệm vụ
Dân quân tự vệ có các nhiệm vụ sau:
– Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.
Xem thêm : Quy định 2022 về nơi công chứng giấy khai sinh ở đâu?
– Phối hợp với các đơn vị Quân đội, Công an và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trởi Việt Nam…
– Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, diễn tập, hội thao.
– Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền.
– Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.
– Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Có tên trong danh sách dân quân tự vệ có bắt buộc phải đi không?
Khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định:
Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
Theo quy định trên, tham gia dân quân tự vệ là nghĩa vụ của công dân. Vì vậy, nếu có tên trong danh sách dân quân tự vệ, công dân bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ của mình, trừ một số trường hợp được tạm hoãn quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ như:
– Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
– Người không có đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ;
– Người có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
– Người có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;
Xem thêm : Thanh lý hợp đồng FE như thế nào? [2024]
– Người có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
– Người đang là lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng do tai nạn, thiên tai…
– Người có vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61 – 80%;
– Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, cơ sở giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
3. Cố tình trốn không tham gia dân quân tự vệ bị phạt thế nào?
Trốn tránh, chống đối việc tham gia dân quân tự vệ là một trong những hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 14 Luật Dân quân tự vệ.
Nếu cố tình trốn không tham gia dân quân tự vệ thì sẽ bị phạt hành chính. Cụ thể, theo Điều 21 Nghị định 120/2013/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt. …
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này…
Như vậy, người trốn tránh, không tham gia dân quân tự vệ có thể bị phạt tiền đến 1,5 triệu đồng. Đồng thời, buộc phải thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
Hiện nay, pháp luật không có quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi trốn không tham gia dân quân tự vệ. Do đó, nếu vi phạm thì chỉ bị phạt hành chính.
Trên đây là giải thích về dân quân tự vệ là gì. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.
>> Phân biệt nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an và dân quân tự vệ
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp