Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm gì, làm ở đâu?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Theo luật sư – TS Nguyễn Thị Kim Vinh (Giám đốc Công ty Luật TNJ), giấy chứng nhận độc thân được quy định trong các văn bản pháp lý với tên gọi chính xác là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận tình trạng hôn nhân của một người là độc thân (không có quan hệ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình).

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm gì?

Cũng theo luật sư, căn cứ khoản 2, Điều 23 Nghị định 123 năm 2015 của Chính phủ (quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch), giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để làm thủ tục kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, hoặc sử dụng vào mục đích khác (mua bán nhà đất, vay tiền, thế chấp…).

Theo đó, để xác định bất động sản thuộc sở hữu chung hay sở hữu riêng, thì cơ quan nhà nước sẽ yêu cầu cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Đối với việc dùng để làm thủ tục mua bán nhà đất, căn cứ khoản 1 Điều 33 luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng: “Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

Đối với việc bổ sung hồ sơ vay vốn ngân hàng, căn cứ Điều 37 luật này, vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản đối với các giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập. Do đó người dân khi vay vốn ngân hàng cũng sẽ có yêu cầu bổ sung giấy chứng nhận độc thân.

Mục đích sử dụng giấy chứng nhận độc thân phải được ghi rõ trong giấy và người được cấp chỉ được sử dụng giấy theo đúng mục đích đó.

Người dân làm thủ tục hành chính tại Sở Tư pháp TP.HCM

Làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 123, UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú, thì UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp.

Làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần thủ tục gì?

Khi tới cơ quan có thẩm quyền (cấp xã, phường, thị trấn) để xin cấp giấy chứng nhận độc thân, người dân cần điền thông tin vào tờ khai và mang theo các hồ sơ khác như CCCD/CMND, hộ chiếu.

Nếu yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn, thì phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình.

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn, hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh (bản án hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của tòa án, giấy chứng tử…).

Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn mới, thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Luật sư Kim Vinh cho biết, căn cứ Điều 23 Nghị định 123, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.